Đất quốc phòng có thể được sử dụng kết hợp cho hoạt động sản xuất, kinh tế trong phạm vi được phép. Việc kết hợp này làm phát sinh nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất hằng năm theo quy định của Bộ Quốc phòng. Đồng thời, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng phải lập phương án sử dụng đất kết hợp với hoạt động lao động sản xuất để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Tiền sử dụng đất hằng năm được áp dụng khi tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng dùng đất quốc phòng để kết hợp hoạt động sản xuất, kinh tế.
1. Khi nào sử dụng đất quốc phòng phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm?

Điều 5 Thông tư 99/2025/TT-BQP quy định:
Điều 5. Các trường hợp sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm
1. Doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng được giao quản lý, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư khi sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm, gồm:
a) Sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế theo phương án sử dụng đất được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt;
b) Sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế theo phương án xử lý, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư này;
c) Sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế theo phương án xử lý, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất đang trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 25 Thông tư này.
2. Công ty cổ phần do Bộ Quốc phòng được giao quản lý khi sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế thì phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm, gồm:
a) Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ đang sử dụng đất quốc phòng theo hợp đồng thuê đất, hợp đồng sử dụng đất đã ký với Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 79 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP;
b) Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ tiếp tục sử dụng đất quốc phòng theo phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 79 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
3. Đơn vị quân đội, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân khi sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế đã được Bộ Quốc phòng phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư này.
4. Đơn vị quân đội, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân khi sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế đang trình Bộ Quốc phòng phê duyệt phương án xử lý dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 25 Thông tư này.
5. Đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 1, 2 và 3 điều này, khi sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế thực hiện quyền, nghĩa vụ của đơn vị, doanh nghiệp theo quy định tại Điều 84 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
Nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất hằng năm chỉ phát sinh khi việc sử dụng đất quốc phòng có yếu tố kết hợp với hoạt động sản xuất, kinh tế (tức là sử dụng đất không chỉ phục vụ mục tiêu quốc phòng mà còn tạo ra lợi ích kinh tế). Các trường hợp này bao gồm doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và công ty cổ phần có vốn nhà nước do Bộ Quốc phòng nắm giữ. Việc nộp tiền được xác định dựa trên phương án sử dụng đất đã được phê duyệt hoặc đang chờ duyệt nhằm đảm bảo việc khai thác nguồn đất quốc phòng được minh bạch, đúng mục đích và phù hợp quy định pháp luật.
Tình huống giả định:

-
Doanh nghiệp được giao đất quốc phòng để quản lý
Công ty TNHH MTV Xây dựng 789 (thuộc Bộ Quốc phòng) được giao quản lý khu đất rộng 10 ha tại Thành phố Hà Nội nhằm phục vụ nhiệm vụ quốc phòng. Trong quá trình sử dụng, công ty nhận thấy một phần diện tích đất chưa khai thác hết có thể kết hợp cho hoạt động sản xuất. -
Công ty xin phép sử dụng đất kết hợp hoạt động kinh tế
Nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, công ty lập hồ sơ đề xuất xây dựng xưởng sản xuất vật liệu xây dựng trên phần diện tích chưa dùng đến và gửi Bộ Quốc phòng để phê duyệt. Phương án được xem xét, chấp thuận cho phép kết hợp sản xuất, kinh tế trên đất quốc phòng. -
Công ty thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
Sau khi phương án được phê duyệt, Bộ Quốc phòng yêu cầu công ty nộp tiền sử dụng đất hằng năm cho phần đất dùng làm kinh tế. Việc nộp tiền giúp công ty hợp pháp hóa việc sử dụng đất và đảm bảo tuân thủ đúng quy định tại Điều 5 Thông tư 99/2025/TT-BQP.
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.)
2. Doanh nghiệp phải lập phương án sử dụng đất kết hợp với hoạt động lao động sản xuất như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 99/2025/TT-BQP quy định như sau:
Điều 8. Lập, thẩm định, phê duyệt phương án sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm đối với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng
1. Lập phương án sử dụng đất
a) Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư khi sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế thực hiện rà soát, xác định diện tích đất sử dụng kết hợp, lập tờ trình cùng hồ sơ phương án sử dụng đất đối với từng điểm đất; xác định độ mật của hồ sơ phương án theo quy định của pháp luật, báo cáo về đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng;
b) Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng lập tờ trình kèm theo hồ sơ phương án, nộp 04 bộ hồ sơ về Bộ Quốc phòng (qua Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng);
c) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng có trách nhiệm trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do bằng văn bản.
...
Khi doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp của Bộ Quốc phòng dùng đất quốc phòng để kết hợp làm kinh tế họ phải làm rõ mục đích, quy mô và phạm vi sử dụng đất. Cụ thể, doanh nghiệp phải tự rà soát lại toàn bộ diện tích đất đang quản lý xác định phần đất dùng cho sản xuất, kinh tế rồi lập hồ sơ phương án sử dụng đất. Hồ sơ này bao gồm bản tờ trình, bản đồ khu đất, báo cáo hiện trạng và đề xuất sử dụng. Sau đó, doanh nghiệp gửi hồ sơ lên đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng đơn vị này sẽ tổng hợp và chuyển Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng để thẩm định. Nếu hồ sơ hợp lệ, Bộ Quốc phòng sẽ phê duyệt phương án và xác định nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất hằng năm.
Tình huống giả định:

-
Doanh nghiệp xác định phần đất dự kiến dùng cho sản xuất
Công ty TNHH Cơ khí Minh Hưng (thuộc Bộ Quốc phòng) quản lý khu đất 8 ha tại Thành phố Hải Phòng trong đó có 2 ha đất chưa sử dụng hết. Công ty dự kiến dựng xưởng gia công chi tiết cơ khí để phục vụ cả nhu cầu dân dụng và quân đội. -
Công ty lập hồ sơ phương án sử dụng đất kết hợp
Công ty tiến hành lập hồ sơ phương án sử dụng đất kết hợp sản xuất gồm bản đồ vị trí, báo cáo hiện trạng, bản tờ trình và kế hoạch sản xuất chi tiết. Hồ sơ được lập thành 04 bộ và gửi Bộ Quốc phòng (qua Cục Tài chính) để xem xét. -
Bộ Quốc phòng phê duyệt và xác định nghĩa vụ tài chính
Sau khi thẩm định, Bộ Quốc phòng đồng ý cho công ty sử dụng phần đất trên để sản xuất đồng thời yêu cầu công ty nộp tiền sử dụng đất hằng năm và báo cáo định kỳ về tình hình sử dụng. Việc này giúp hoạt động kết hợp vừa hiệu quả kinh tế vừa đúng quy định quản lý đất quốc phòng.
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.)
3. Kết luận
Việc sử dụng đất quốc phòng cho hoạt động sản xuất, kinh tế là chủ trương nhằm phát huy hiệu quả quỹ đất được Nhà nước giao cho Bộ Quốc phòng quản lý. Các tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm nếu dùng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế đồng thời lập phương án sử dụng đất rõ ràng, gửi Bộ Quốc phòng thẩm định và phê duyệt.





