Kết hôn giả để nhập quốc tịch nước ngoài bị xử lý thế nào?

Kết hôn giả để nhập quốc tịch nước ngoài bị xử lý thế nào?

Kết hôn giả để nhập quốc tịch nước ngoài là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm, có thể bị phạt tới 20 triệu đồng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp.

Trong xu hướng toàn cầu hóa, nhiều người tìm cách ra nước ngoài sinh sống, làm việc – trong đó không ít trường hợp chọn kết hôn giả để nhập quốc tịch. Tuy nhiên, pháp luật không công nhận hình thức này. Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc lợi dụng hôn nhân để cư trú, nhập quốc tịch hoặc hưởng ưu đãi mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình là hành vi vi phạm và sẽ bị xử lý nghiêm khắc, kể cả việc bị buộc nộp lại lợi ích thu được bất hợp pháp.

1. Kết hôn giả để nhập quốc tịch nước ngoài có vi phạm pháp luật không?

Trả lời vắn tắt: . Đây là hành vi lợi dụng việc kết hôn để nhập quốc tịch nước ngoài, không nhằm mục đích xây dựng gia đình và hành vi này bị pháp luật nghiêm cấm.

Kết hôn giả để nhập quốc tịch nước ngoài có vi phạm pháp luật không.webp

Theo quy định tại Khoản 11 Điều 3 và điểm a khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: 

Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Điều 3. Giải thích từ ngữ

...

11. Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

...

Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

...

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

...

Kết hôn giả để nhập quốc tịch nước ngoài là một trong những hành vi pháp luật Việt Nam đặc biệt quan tâm và nghiêm cấm. hôn nhân là mối quan hệ được xác lập dựa trên sự tự nguyện, tình cảm và mong muốn chung sống, xây dựng gia đình của hai người. Tuy nhiên, khi mục đích kết hôn không còn là chuyện tình cảm mà trở thành công cụ để đạt được mục đích khác (như nhập quốc tịch, trốn tránh nghĩa vụ, gian dối di trú) thì hành vi này đã vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 của Việt Nam đã đưa ra khái niệm rõ ràng tại khoản 11 Điều 3: kết hôn giả tạo là việc lợi dụng hôn nhân để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch hoặc đạt mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình. Điểm a khoản 2 Điều 5 cùng luật cũng quy định đây là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. 

Tình huống giả định

Anh Minh, 28 tuổi, sống tại TP. Hồ Chí Minh, quen chị Anna, 25 tuổi, quốc tịch Úc qua mạng xã hội. Hai người nhanh chóng bàn bạc một thoả thuận: Anna sẽ đồng ý kết hôn trên giấy tờ để bảo lãnh Minh sang Úc nhập quốc tịch, đổi lại Minh trả cho Anna 15.000 USD. Dù có giấy đăng ký kết hôn hợp pháp tại cơ quan nhà nước Việt Nam nhưng trên thực tế họ không tổ chức đám cưới, không sống chung, không có quan hệ tình cảm hay chia sẻ cuộc sống gia đình. Mọi hoạt động chỉ dừng lại ở việc chuẩn bị hồ sơ hợp pháp hóa thủ tục di trú.

Khi cơ quan chức năng phát hiện, hồ sơ bảo lãnh bị dừng xét duyệt, cả hai bị triệu tập để làm rõ hành vi. Qua kiểm tra, hành vi của Minh và Anna bị xác định là kết hôn giả tạo, vi phạm điểm a khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Dù không gây hậu quả lớn, việc lợi dụng kết hôn nhằm mục đích nhập quốc tịch vẫn bị coi là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm, có thể kéo theo xử phạt hành chính và các hệ quả pháp lý khác.

(Đây là tình huống giả định nhằm mục đích minh hoạ vấn đề pháp lý trên)

2. Hành vi kết hôn giả để nhập quốc tịch nước ngoài bị xử lý thế nào?

Trả lời vắn tắt: Người vi phạm bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp. Nếu tổ chức vi phạm, mức phạt sẽ là gấp đôi.

Hành vi kết hôn giả để nhập quốc tịch nước ngoài bị xử lý thế nào.webp

Quy định này được nêu cụ thể tại Khoản 2, khoản 3 Điều 59 và Khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP:

Nghị định 82/2020/NĐ-CP

Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

...

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

...

d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

...

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.

Nghị định 82/2020/NĐ-CP

Điều 4. Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức

...

4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

...

Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, người có hành vi kết hôn giả để nhập quốc tịch nước ngoài sẽ bị xử phạt hành chính với mức tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài khoản phạt tiền, họ còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể là buộc nộp lại toàn bộ số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi vi phạm. Nếu hành vi này do tổ chức thực hiện, mức phạt sẽ gấp đôi, tức từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Ngoài ra, việc bị xử phạt hành chính không loại trừ trách nhiệm hình sự. Nghĩa là, nếu kết hôn giả có dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản, buôn người, gian dối di trú với yếu tố tội phạm, cá nhân thực hiện có thể bị khởi tố hình sự theo quy định Bộ luật Hình sự Việt Nam hoặc luật hình sự của nước ngoài.

Tình huống giả định

Chị Hoa, 35 tuổi, sống tại Hà Nội, làm nghề buôn bán online, quen anh Tom, 40 tuổi, quốc tịch Mỹ, qua một ứng dụng hẹn hò. Sau vài tháng trò chuyện, Tom ngỏ lời nhờ Hoa giúp làm hồ sơ kết hôn để anh được bảo lãnh cư trú lâu dài tại Việt Nam, đổi lại anh sẽ trả cho Hoa 20.000 USD. Dù biết rõ không có tình cảm, không dự định sống chung, Hoa vẫn đồng ý ký giấy đăng ký kết hôn với Tom, với suy nghĩ “chỉ là giấy tờ” và kiếm thêm thu nhập. Hai người thậm chí không tổ chức đám cưới, không ra mắt gia đình, chỉ đơn thuần hoàn tất thủ tục trên giấy.

Một năm sau, khi Tom làm hồ sơ xin gia hạn thẻ tạm trú, cơ quan công an phát hiện dấu hiệu bất thường: hai vợ chồng không có ảnh cưới, không có hợp đồng thuê nhà chung, không có lịch sử tài chính chung (như tài khoản ngân hàng đồng sở hữu). Cả Hoa và Tom bị mời lên làm việc. Hành vi của họ được xác định là kết hôn giả để hợp thức hoá cư trú, vi phạm pháp luật Việt Nam. Kết quả, mỗi người bị xử phạt hành chính từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng và buộc nộp lại khoản tiền Hoa đã nhận từ thoả thuận trái phép. Ngoài ra, Tom có nguy cơ bị cấm nhập cảnh Việt Nam trong thời gian dài, còn Hoa phải đối diện với việc bị ghi nhận vi phạm pháp luật, ảnh hưởng uy tín cá nhân và công việc kinh doanh.

(Đây là tình huống giả định nhằm mục đích minh hoạ vấn đề pháp lý trên)

3. Kết luận

Kết hôn giả để nhập quốc tịch nước ngoài là hành vi bị pháp luật Việt Nam nghiêm cấm, có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp. Hành vi này không chỉ vi phạm luật hôn nhân mà còn tiềm ẩn rủi ro pháp lý nghiêm trọng, có thể kéo theo trách nhiệm hình sự trong nước hoặc quốc tế.

Bảo Linh
Biên tập

Mình đang là sinh viên khoa Chất lượng cao, chuyên ngành Dân Sự - Thương Mại - Quốc Tế tại trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. Với niềm đam mê dành cho pháp luật, mình luôn nỗ lực học tập trên lớp và...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá