Điều kiện để trở thành thành viên tổ hợp tác là gì?

Điều kiện để trở thành thành viên tổ hợp tác là gì?

Thành viên tổ hợp tác phải đáp ứng điều kiện về năng lực, sự tự nguyện và cam kết đóng góp, đồng thời thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng hợp tác.

Tổ hợp tác là mô hình hợp tác kinh tế linh hoạt, giúp các cá nhân và pháp nhân cùng góp vốn, công sức để phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh trên tinh thần tự nguyện và cùng có lợi. Pháp luật đã quy định rõ điều kiện để cá nhân hoặc tổ chức trở thành thành viên tổ hợp tác, nhằm bảo đảm tính hợp pháp và trách nhiệm của các bên tham gia. Đồng thời, quyền và nghĩa vụ của thành viên tổ hợp tác cũng được xác định cụ thể để tạo nền tảng cho sự hợp tác bền vững và hiệu quả.

1. Điều kiện để trở thành thành viên tổ hợp tác là gì?

Điều kiện để trở thành thành viên tổ hợp tác là gì?

Trả lời vắn tắt: Cá nhân hoặc tổ chức muốn tham gia tổ hợp tác phải có đủ năng lực hành vi, tự nguyện tham gia, chấp thuận hợp đồng hợp tác và cam kết đóng góp tài sản, công sức theo thỏa thuận.

Điều 7 Nghị định 77/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Nghị định 77/2019/NĐ-CP

Điều 7. Điều kiện trở thành thành viên tổ hợp tác

1. Thành viên tổ hợp tác phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

2. Cá nhân là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định từ Điều 16 đến Điều 24 Bộ luật dân sự, quy định của Bộ luật lao động và pháp luật khác có liên quan.

3. Tổ chức là pháp nhân Việt Nam, thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, có năng lực pháp luật phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của tổ hợp tác.

4. Tự nguyện gia nhập và chấp thuận nội dung hợp đồng hợp tác.

5. Cam kết đóng góp tài sản, công sức theo quy định của hợp đồng hợp tác.

6. Điều kiện khác theo quy định của hợp đồng hợp tác.

Hoạt động của tổ hợp tác dựa trên tinh thần tự nguyện và cùng có lợi. Việc xác định điều kiện trở thành thành viên là cần thiết để bảo đảm mỗi người tham gia đều đủ năng lực, ý chí và trách nhiệm, tránh tình trạng tham gia hình thức hoặc vi phạm thỏa thuận. Cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để chịu trách nhiệm về nghĩa vụ hợp tác; còn tổ chức phải có pháp nhân hợp pháp, hoạt động đúng lĩnh vực của tổ hợp tác. Ngoài ra, mọi thành viên đều phải tự nguyện, thống nhất với nội dung hợp đồng và có nghĩa vụ đóng góp tài sản, công sức tương xứng.

Tình huống giả định

Gia nhập tổ hợp tác trồng rau hữu cơ tại TP. Cần Thơ

Gia nhập tổ hợp tác trồng rau hữu cơ tại TP. Cần Thơ

  • Đề nghị tham gia hợp tác
    Tháng 5/2025, bà Trần Thị Vân (36 tuổi, cư trú tại Thành phố Đà Lạt) mong muốn tham gia Tổ hợp tác Rau Xanh Cần Thơ, hoạt động trong lĩnh vực trồng và phân phối rau hữu cơ.

  • Xét điều kiện thành viên
    Tổ hợp tác yêu cầu bà Vân nộp bản sao chứng minh nhân dân, cam kết đóng góp 50 triệu đồng vốn và 0,5 ha đất sản xuất. Sau khi xem xét, tổ hợp tác xác nhận bà Vân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đáp ứng các điều kiện theo Điều 7 Nghị định 77/2019/NĐ-CP.

  • Ký kết hợp đồng hợp tác
    Bà Vân ký hợp đồng hợp tác, chính thức trở thành thành viên và được phân chia lợi nhuận hằng quý theo tỷ lệ đóng góp. Việc gia nhập được thực hiện hợp pháp, minh bạch và tự nguyện.

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.

2. Quyền và nghĩa vụ của thành viên tổ hợp tác

Quyền và nghĩa vụ của thành viên tổ hợp tác

Trả lời vắn tắt: Thành viên tổ hợp tác có quyền hưởng lợi từ hoạt động chung, tham gia quyết định và giám sát tổ hợp tác; đồng thời có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, đóng góp đúng cam kết và bồi thường nếu gây thiệt hại.

Điều 8 và Điều 9 Nghị định 77/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Nghị định 77/2019/NĐ-CP

Điều 8. Quyền của thành viên tổ hợp tác

1. Được hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động của tổ hợp tác.

2. Tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến việc thực hiện hợp đồng hợp tác, quản lý, giám sát hoạt động của tổ hợp tác.

3. Rút khỏi tổ hợp tác khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý của hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên tổ hợp tác hoặc theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác.

4. Các quyền khác theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật có liên quan.

Điều 9. Nghĩa vụ của thành viên tổ hợp tác

1. Tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến thực hiện hợp đồng hợp tác, giám sát hoạt động của tổ hợp tác.

2. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

3. Thực hiện các quy định trong hợp đồng hợp tác theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và bảo đảm lợi ích chung của tổ hợp tác.

4. Góp đủ và đúng thời hạn tài sản, công sức đã cam kết tại hợp đồng hợp tác.

5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật có liên quan.

Các quy định này giúp bảo đảm tổ hợp tác vận hành dân chủ, minh bạch và ổn định. Thành viên có quyền đóng góp ý kiến, được chia lợi nhuận tương xứng, nhưng cũng phải tuân thủ kỷ luật, thực hiện nghĩa vụ tài chính và bồi thường nếu vi phạm. Việc xác định rõ quyền và nghĩa vụ của thành viên tổ hợp tác giúp duy trì sự cân bằng giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể.

Tình huống giả định

Vi phạm nghĩa vụ đóng góp trong tổ hợp tác thủ công mỹ nghệ Hà Nội

Vi phạm nghĩa vụ đóng góp trong tổ hợp tác thủ công mỹ nghệ Hà Nội

  • Phát sinh vi phạm hợp đồng hợp tác
    Tháng 4/2025, ông Nguyễn Văn Tùng (40 tuổi) là thành viên của Tổ hợp tác Gỗ Thủ công Hà Nội cam kết đóng góp 20 triệu đồng tiền vốn và 3 tháng công lao động. Tuy nhiên, sau hai tháng, ông Tùng không hoàn thành phần đóng góp, ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất.

  • Cuộc họp xử lý vi phạm
    Ban điều hành tổ hợp tác triệu tập cuộc họp thành viên. Hơn 70% thành viên thống nhất yêu cầu ông Tùng thực hiện nghĩa vụ trong vòng 10 ngày, nếu không sẽ bị chấm dứt tư cách thành viên và chịu trách nhiệm bồi thường theo hợp đồng.

  • Kết quả xử lý
    Ông Tùng sau đó đã hoàn thành việc đóng góp và xin lỗi các thành viên. Quy trình xử lý được thực hiện minh bạch, đúng quy định tại Điều 9 Nghị định 77/2019/NĐ-CP, thể hiện nguyên tắc bình đẳng và trách nhiệm trong tổ hợp tác.

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.

Kết luận

Tổ hợp tác là mô hình hợp tác kinh tế hiệu quả, giúp các thành viên cùng góp sức, chia sẻ lợi ích và trách nhiệm theo thỏa thuận. Thành viên tổ hợp tác phải đáp ứng điều kiện về năng lực, sự tự nguyện và cam kết đóng góp tài sản, công sức theo hợp đồng hợp tác nhằm duy trì sự công bằng và trách nhiệm chung giữa các bên. Mỗi thành viên có quyền hưởng lợi, tham gia quyết định hoạt động chung và phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng góp, tuân thủ hợp đồng và pháp luật, qua đó bảo đảm tổ hợp tác vận hành ổn định, hiệu quả.

GÓC BÌNH LUẬN - THẢO LUẬN
Thanh Ngân
Biên tập

Mình là Nguyễn Ngọc Thanh Ngân, hiện là sinh viên chương trình Chất lượng cao, chuyên ngành Thương mại - Dân sự - Quốc tế tại Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. Mình tin rằng pháp luật không chỉ gói...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá