Đất nông nghiệp cấp cho hộ gia đình thì chia thừa kế như thế nào?

Đất nông nghiệp cấp cho hộ gia đình thì chia thừa kế như thế nào?

Khi một thành viên trong hộ gia đình có đất nông nghiệp qua đời, phần quyền sử dụng đất của họ sẽ được chia cho những người thừa kế hợp pháp.

Đất nông nghiệp là tài sản có giá trị lớn và thường gắn liền với quyền sử dụng chung của các thành viên trong hộ gia đình. Khi người có quyền sử dụng đất qua đời, việc xác định phần quyền của họ trong thửa đất hộ gia đình là bước quan trọng để tiến hành chia thừa kế hợp pháp. Pháp luật hiện hành đã quy định rõ cách chia thừa kế đối với đất nông nghiệp cấp cho hộ gia đình và trình tự chia di sản thừa kế phần đất thuộc quyền của người đã mất bảo đảm công bằng giữa các thành viên và đúng quy định.

1. Đất nông nghiệp cấp cho hộ gia đình thì chia thừa kế như thế nào?

Đất nông nghiệp cấp cho hộ gia đình thì chia thừa kế như thế nào?

Trả lời vắn tắt: Khi người có quyền sử dụng đất trong hộ gia đình qua đời chỉ phần quyền sử dụng đất thuộc về người đó mới được chia thừa kế. Các thành viên khác trong hộ gia đình vẫn giữ nguyên quyền sử dụng đối với phần đất của mình.

Căn cứ khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định:

Luật Đất đai 2024

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

...

25. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

...

Khi Nhà nước cấp đất nông nghiệp cho hộ gia đình quyền sử dụng đất không chỉ thuộc về một cá nhân mà là tài sản chung của những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm được giao đất. Vì vậy, nếu một thành viên trong hộ gia đình qua đời phần quyền sử dụng đất của họ trong tài sản chung sẽ trở thành di sản thừa kế. Phần đất này sẽ được chia cho những người thừa kế hợp pháp nhưng chỉ giới hạn trong phần quyền của người đã mất, không ảnh hưởng đến quyền của các thành viên khác trong hộ. 

Tình huống giả định:

Đất nông nghiệp cấp cho hộ gia đình thì chia thừa kế như thế nào?

  • Xác định quyền sử dụng đất hộ gia đình trước khi chia thừa kế
    Gia đình ông Nguyễn Văn Thịnh tại tỉnh Hưng Yên được Nhà nước cấp 2 ha đất nông nghiệp đứng tên hộ gia đình năm 2005. Thời điểm này, hộ có bốn người gồm ông Thịnh, bà Lan (vợ) và hai con là Anh Tuấn, Anh Dũng.

  • Thành viên trong hộ gia đình qua đời
    Năm 2025, ông Thịnh mất mà không để lại di chúc. Căn cứ vào hồ sơ cấp đất, ông Thịnh là một trong bốn người có quyền sử dụng đất chung của hộ.

  • Thành viên trong hộ hiện việc chia thừa kế phần quyền của người đã mất
    Các thành viên còn lại trong hộ gia đình tiến hành xác định phần quyền sử dụng đất của ông Thịnh trong khối đất chung để chia thừa kế cho vợ và hai con theo quy định của pháp luật dân sự. Phần đất còn lại vẫn thuộc quyền sử dụng chung của ba thành viên còn sống.

(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.)

2. Việc chia di sản thừa kế đối với phần đất nông nghiệp được thực hiện như thế nào?

Việc chia di sản thừa kế đối với phần đất nông nghiệp được thực hiện như thế nào?

Trả lời vắn tắt: Phần quyền sử dụng đất nông nghiệp của người đã mất được chia thừa kế theo di chúc nếu có di chúc hợp pháp; nếu không có di chúc sẽ chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ hoặc chồng, cha mẹ, con.

Căn cứ Điều 650 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Bộ luật Dân sự 2015

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Khi một người có phần quyền sử dụng đất trong hộ gia đình qua đời phần quyền đó được coi là di sản thừa kế. Nếu người này đã lập di chúc hợp pháp, việc chia thừa kế sẽ được thực hiện theo nội dung di chúc. Trường hợp không có di chúc, di sản được chia theo pháp luật nghĩa là chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ hoặc chồng, cha mẹ, con. Việc chia chỉ áp dụng đối với phần quyền của người đã mất trong khối đất chung của hộ gia đình.

Tình huống giả định:

Việc chia di sản thừa kế đối với phần đất nông nghiệp được thực hiện như thế nào?

  • Người có quyền sử dụng đất trong hộ gia đình qua đời
    Ông Nguyễn Văn Hòa là một trong bốn người có quyền sử dụng chung thửa đất nông nghiệp 3 ha của hộ gia đình tại tỉnh Cà Mau. Năm 2025, ông Hòa qua đời mà không để lại di chúc.

  • Gia đình ông Hòa xác định người thừa kế và phần quyền được hưởng
    Phần quyền sử dụng đất của ông Hòa trong thửa đất chung được xác định là 1/4. Theo quy định của pháp luật, những người thừa kế hợp pháp gồm bà Lê Thị Bình (vợ), hai người con là Nguyễn Văn An và Nguyễn Thị Hương. Phần 1/4 quyền sử dụng đất của ông Hòa được chia đều cho ba người thừa kế.

  • Các thành viên hoàn tất thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất
    Sau khi các bên thống nhất, gia đình tiến hành lập văn bản phân chia di sản và đăng ký biến động đất đai tại Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Cà Mau. Phần đất còn lại của các thành viên khác trong hộ không bị ảnh hưởng.

(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.)

ChatGPT đã nói:

3. Kết luận

Đất nông nghiệp được cấp cho hộ gia đình là tài sản chung của các thành viên có tên trong hộ khẩu tại thời điểm được giao đất. Khi một thành viên qua đời, chỉ phần quyền sử dụng đất của người đó mới được xác định là di sản thừa kế để chia cho những người thuộc hàng thừa kế hợp pháp. Việc chia thừa kế phải tuân theo quy định của Bộ luật Dân sự và Luật Đất đai.

GÓC BÌNH LUẬN - THẢO LUẬN
Tố Uyên
Biên tập

Mình là Tố Uyên, hiện đang là chuyên viên pháp lý tại Vietnam National Law. Là một người yêu thích phân tích các vụ việc pháp lý và luôn cập nhật các vấn đề thời sự pháp luật, Uyên luôn tìm kiếm sự câ...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá