Công ty được mua lại cổ phần trong những trường hợp nào?

Công ty được mua lại cổ phần trong những trường hợp nào?

Công ty cổ phần được phép mua lại cổ phần trong giới hạn luật định. Việc thanh toán và xử lý cổ phần mua lại phải tuân thủ đúng quy trình, bảo đảm khả năng tài chính và nghĩa vụ pháp lý.

Trong công ty cổ phần, cổ đông có thể chuyển nhượng cổ phần để rút vốn nhưng cũng có những trường hợp công ty chủ động đứng ra mua lại cổ phần đã phát hành. Việc công ty mua lại cổ phần được thực hiện theo điều kiện, giới hạn và trình tự chặt chẽ để đảm bảo không ảnh hưởng đến vốn điều lệ và khả năng thanh toán. 

Công ty được mua lại cổ phần trong những trường hợp nào?

Trả lời vắn tắt: Công ty được mua lại cổ phần khi có quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông, nhưng không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán và theo đúng trình tự luật định.

Công ty được mua lại cổ phần trong những trường hợp nào?

Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

Luật Doanh nghiệp 2020

Điều 133. Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty
Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định sau đây:

  1. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán trong thời hạn 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;

  2. Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại...

  3. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty theo trình tự, thủ tục sau đây:
    a) Quyết định mua lại cổ phần phải được thông báo bằng phương thức để bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong 30 ngày...
    b) Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi văn bản đồng ý trong thời hạn 30 ngày...

Theo quy định trên, công ty được phép chủ động mua lại cổ phần trong một số giới hạn nhất định nhằm tái cấu trúc vốn hoặc kiểm soát tỷ lệ sở hữu. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại tối đa 10% số cổ phần đã bán trong vòng 12 tháng, còn nếu vượt quá mức này thì phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Cổ đông cũng có quyền bán lại cổ phần cho công ty nếu được mời chào mua và phải thực hiện theo đúng mẫu biểu, thời hạn quy định. Giá mua lại phải hợp lý, không vượt quá giá thị trường với cổ phần phổ thông và không thấp hơn giá thị trường với các loại cổ phần khác, trừ khi có thỏa thuận hoặc quy định khác trong Điều lệ.

Tình huống giả định

Công ty Cổ phần Hoàng Long muốn mua lại 8% tổng số cổ phần phổ thông đã bán để tái cấu trúc tỷ lệ sở hữu nội bộ. Hội đồng quản trị họp và thông qua nghị quyết mua lại số cổ phần trên, sau đó gửi thông báo bằng văn bản cho tất cả cổ đông, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần sẽ mua lại, giá mua dự kiến và thủ tục thanh toán. Một số cổ đông đồng ý bán lại cổ phần đã gửi văn bản phản hồi theo mẫu yêu cầu trong thời hạn 30 ngày.

Việc mua lại cổ phần được thực hiện đúng theo Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2020 và không vượt quá giới hạn 10% trong 12 tháng, nên Hội đồng quản trị có thẩm quyền quyết định mà không cần thông qua Đại hội đồng cổ đông.

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.

Việc thanh toán và xử lý cổ phần mua lại được thực hiện ra sao?

Trả lời vắn tắt: Công ty chỉ được thanh toán mua lại cổ phần khi vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ, đồng thời phải đăng ký giảm vốn điều lệ và tiêu hủy cổ phiếu tương ứng.

Việc thanh toán và xử lý cổ phần mua lại được thực hiện ra sao?

Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

Luật Doanh nghiệp 2020

Điều 134. Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại

  1. Công ty chỉ được thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

  2. Cổ phần được mua lại theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này được coi là cổ phần chưa bán theo quy định tại khoản 4 Điều 112 của Luật này. Công ty phải đăng ký giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác.

  3. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu hủy ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ phiếu.

  4. Sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả chủ nợ biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần được mua lại.

Theo quy định trên, công ty chỉ được thanh toán mua lại cổ phần nếu sau đó vẫn đảm bảo khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính khác. Việc mua lại sẽ làm giảm vốn điều lệ tương ứng, trừ khi pháp luật về chứng khoán có quy định khác. Trong vòng 10 ngày kể từ khi thanh toán xong, công ty phải đăng ký giảm vốn. Đồng thời, cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần được mua lại phải được tiêu hủy ngay, nếu không, người đứng đầu công ty sẽ phải chịu trách nhiệm liên đới. Ngoài ra, nếu việc mua lại làm tổng giá trị tài sản giảm hơn 10%, công ty phải thông báo cho chủ nợ.

Tình huống giả định

Công ty cổ phần Kim Ngân sau khi mua lại 12% cổ phần phổ thông đã bán từ các cổ đông trong năm 2025, tiến hành thanh toán toàn bộ giá trị cổ phần trong vòng 60 ngày. Sau khi thanh toán, bộ phận tài chính phát hiện tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán của công ty đã giảm hơn 12% so với thời điểm trước đó. Tuy nhiên, công ty không gửi thông báo cho các chủ nợ theo quy định.

Không lâu sau, một chủ nợ lớn phát hiện khoản giảm tài sản này và khiếu nại vì cho rằng quyền lợi của mình có thể bị ảnh hưởng. Trường hợp này khiến công ty bị xử phạt hành chính vì vi phạm nghĩa vụ thông báo theo khoản 4 Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2020, đồng thời buộc khắc phục hậu quả bằng việc gửi thông báo đầy đủ cho toàn bộ chủ nợ.

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.

Kết luận

Công ty cổ phần có thể mua lại cổ phần đã bán theo nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông, miễn là không vượt quá giới hạn theo luật định. Sau khi mua lại, công ty phải bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ và tuân thủ quy trình xử lý cổ phần như giảm vốn điều lệ, tiêu hủy cổ phiếu và thông báo cho chủ nợ nếu có biến động lớn về tài sản.

Gia Nghi
Biên tập

Sinh viên khoa Chất lượng cao, chuyên ngành Dân sự - Thương mại - Quốc tế tại Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. Mình luôn cố gắng học hỏi và trau dồi kiến thức để hiểu rõ hơn về pháp luật và cách á...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá