Việc nhận con nuôi là trẻ em mang quốc tịch nước ngoài đang diễn ra ngày càng phổ biến tại Việt Nam. Tuy nhiên, đi kèm với quyền nhận nuôi là những thủ tục pháp lý liên quan đến quốc tịch của trẻ sau khi được nhận nuôi. Trong một số trường hợp, trẻ có thể được tự động được công nhận quốc tịch Việt Nam, nhưng cũng có trường hợp cần làm đơn xin nhập quốc tịch. Tùy theo quốc tịch của cha mẹ nuôi và hoàn cảnh cụ thể, thủ tục và điều kiện sẽ khác nhau.
1. Con nuôi là người nước ngoài có cần xin nhập quốc tịch không?
Dẫn chiếu theo Điều 37 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, quy định như sau:
Điều 37. Quốc tịch của con nuôi chưa thành niên
1. Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em là người nước ngoài được công dân Việt Nam nhận làm con nuôi thì có quốc tịch Việt Nam, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam công nhận việc nuôi con nuôi.
3. Trẻ em là người nước ngoài được cha mẹ mà một người là công dân Việt Nam, còn người kia là người nước ngoài nhận làm con nuôi thì được nhập quốc tịch Việt Nam theo đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam của cha mẹ nuôi và được miễn các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
4. Sự thay đổi quốc tịch của con nuôi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó.
Nếu trẻ em là người nước ngoài và được một công dân Việt Nam đơn thân nhận làm con nuôi thì trẻ sẽ được tự động mang quốc tịch Việt Nam sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận. Tuy nhiên, nếu trẻ được nhận nuôi bởi cặp cha mẹ mà chỉ có một người là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài, thì phải làm đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam. Trong trường hợp này, trẻ được miễn các điều kiện thông thường như biết tiếng Việt, thường trú 5 năm, có khả năng bảo đảm cuộc sống… theo khoản 1 Điều 19 của Luật Quốc tịch.
Tình huống giả định:
Bé gái người Nepal tự động có quốc tịch Việt Nam sau khi được công dân Việt Nam nhận nuôi
Tháng 7/2025, anh Lê Minh Đức (quốc tịch Việt Nam, thường trú tại TP.HCM) làm thủ tục nhận nuôi bé Aruna – một trẻ em 7 tuổi có quốc tịch Nepal, đang được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ trẻ em quốc tế Lotus Home. Sau quá trình thẩm định hồ sơ và kiểm tra điều kiện nuôi con nuôi, Ủy ban nhân dân TP.HCM ra quyết định công nhận việc nuôi con nuôi theo đúng quy định pháp luật Việt Nam.
Vài tuần sau, anh Đức đến Cục Hộ tịch, quốc tịch – Bộ Tư pháp để làm thủ tục xin nhập quốc tịch Việt Nam cho bé Aruna. Tuy nhiên, cán bộ tại đây giải thích rằng: do anh Đức là công dân Việt Nam, và Aruna là người nước ngoài được anh nhận làm con nuôi, nên bé đã được mang quốc tịch Việt Nam ngay từ ngày quyết định công nhận nuôi con nuôi có hiệu lực – theo quy định tại khoản 2 Điều 37. Trong trường hợp này, không cần làm đơn xin nhập quốc tịch.
Ngược lại, nếu bé Aruna được một cặp vợ chồng nhận nuôi, trong đó chỉ một người là công dân Việt Nam, người còn lại là người nước ngoài, thì theo khoản 3 Điều 37, bé sẽ chỉ có quốc tịch Việt Nam khi cha mẹ nuôi có đơn xin nhập quốc tịch cho trẻ, và trẻ sẽ được miễn các điều kiện thông thường về nhập quốc tịch theo khoản 1 Điều 19 của Luật này. Ngoài ra, nếu trẻ từ 15 đến dưới 18 tuổi, thì việc thay đổi quốc tịch chỉ được thực hiện khi có văn bản đồng ý của chính người được nhận nuôi (khoản 4 Điều 37).
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính chất tham khảo)
2. Hồ sơ xin nhập quốc tịch gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 20 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, quy định:
Điều 20. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
1. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;
b) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
c) Bản khai lý lịch;
d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
đ) Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;
e) Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam;
g) Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.
2. Những người được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này thì được miễn các giấy tờ tương ứng với điều kiện được miễn.
3. Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Hồ sơ xin nhập quốc tịch cần được chuẩn bị đầy đủ và chính xác theo đúng yêu cầu của pháp luật, đặc biệt đối với trẻ em là người nước ngoài. Cụ thể, cha mẹ nuôi cần cung cấp các giấy tờ chứng minh danh tính và quốc tịch của trẻ như giấy khai sinh, hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế có giá trị pháp lý. Ngoài ra, phải có lý lịch cá nhân, phiếu lý lịch tư pháp (áp dụng nếu trẻ từ 14 tuổi trở lên), giấy tờ chứng minh việc cư trú hợp pháp tại Việt Nam (sổ tạm trú, giấy đăng ký thường trú), giấy tờ liên quan đến điều kiện sống như hợp đồng lao động, thu nhập ổn định, tài khoản ngân hàng... và các chứng chỉ hoặc văn bản thể hiện khả năng sử dụng tiếng Việt.
Tình huống giả định:
Người Hàn Quốc tại TP.HCM chuẩn bị hồ sơ đầy đủ để xin nhập quốc tịch Việt Nam
Tháng 5/2025, ông Lee Seung Hyun (quốc tịch Hàn Quốc), hiện đang sinh sống và làm việc tại Quận 7, TP.HCM, quyết định xin nhập quốc tịch Việt Nam sau hơn 10 năm định cư tại Việt Nam, kết hôn với công dân Việt Nam và có con mang quốc tịch Việt Nam. Ông Lee đến Cục Hộ tịch, Quốc tịch – Bộ Tư pháp để nộp hồ sơ và được yêu cầu chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ theo quy định.
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn ông Lee lập bộ hồ sơ gồm:
- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam (theo mẫu);
- Bản sao Hộ chiếu do Hàn Quốc cấp, kèm bản dịch công chứng sang tiếng Việt;
- Bản khai lý lịch cá nhân;
- Phiếu lý lịch tư pháp của Việt Nam (do Sở Tư pháp TP.HCM cấp) và Phiếu lý lịch tư pháp của Hàn Quốc (hợp pháp hóa lãnh sự, cấp không quá 90 ngày);
- Chứng chỉ trình độ tiếng Việt bậc A2 theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Giấy chứng nhận tạm trú dài hạn tại Việt Nam, xác minh ông đã sinh sống tại TP.HCM liên tục 10 năm;
- Giấy xác nhận thu nhập và hợp đồng lao động tại công ty cổ phần Hàn – Việt, chứng minh có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
Ngoài ra, vì ông Lee kết hôn với công dân Việt Nam và có con là người Việt Nam, nên được xem xét miễn một số điều kiện như thời gian cư trú và trình độ tiếng Việt, nếu có đơn đề nghị miễn kèm theo giấy tờ chứng minh mối quan hệ.
Sau khi hoàn tất hồ sơ theo đúng hướng dẫn, ông Lee được tiếp nhận hồ sơ hợp lệ để chuyển cho Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, trình Chủ tịch nước quyết định việc nhập quốc tịch theo đúng trình tự pháp luật.
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính chất tham khảo)
3. Người không quốc tịch có được xin nhập quốc tịch Việt Nam không?
Theo Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, quy định:
Điều 19. Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam
1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;
d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.
4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam.
Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định những trường hợp đặc biệt được miễn một số điều kiện nói trên. Cụ thể, nếu người không quốc tịch có cha mẹ, vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam, hoặc từng có đóng góp quan trọng cho đất nước về kinh tế, khoa học, văn hóa, họ có thể được miễn yêu cầu về tiếng Việt, thời gian cư trú hoặc điều kiện tài chính. Quy định này thể hiện tinh thần nhân văn và chính sách hội nhập mở rộng của pháp luật Việt Nam, giúp người không quốc tịch có cơ hội hòa nhập hợp pháp, ổn định cuộc sống lâu dài tại Việt Nam.
Ví dụ thực tế:
Việt Nam tạo điều kiện nhập quốc tịch cho người gốc Việt không quốc tịch
Chính sách của Việt Nam trong việc bảo đảm quyền con người và quyền công dân cho người gốc Việt không quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam. Đây là nhóm người từng mang quốc tịch Việt Nam hoặc có nguồn gốc Việt nhưng không còn quốc tịch nước nào do nhiều nguyên nhân như di cư, thay đổi thể chế chính trị hoặc chưa hoàn tất thủ tục đăng ký quốc tịch.
Nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho nhóm người này, Nhà nước Việt Nam đã ban hành Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định về việc cư trú và giải quyết quốc tịch đối với người gốc Việt không quốc tịch. Nghị định này cho phép họ được đăng ký cư trú, được xem xét nhập quốc tịch Việt Nam theo thủ tục đơn giản, đồng thời được bảo đảm các quyền cơ bản như học tập, y tế, việc làm, tự do đi lại và quyền xin cấp giấy tờ tùy thân.
Chính sách này thể hiện tinh thần nhân đạo và trách nhiệm quốc gia của Việt Nam trong việc xử lý vấn đề không quốc tịch theo đúng các cam kết quốc tế về quyền con người, đặc biệt là đối với những người có nguồn gốc Việt Nam.
Nguồn: Tạp chí Thông tin đối ngoại