Lãi suất ngân hàng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản của cả người gửi tiết kiệm lẫn người đi vay. Dù là cá nhân hay doanh nghiệp, việc hiểu rõ các loại lãi suất và cơ chế điều chỉnh lãi suất là điều cần thiết để chủ động hơn trong các quyết định tài chính. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ lãi suất ngân hàng được quy định như thế nào, được ai điều hành và áp dụng ra sao. Trợ lý luật sẽ giúp bạn làm rõ các quy định pháp lý liên quan đến lãi suất trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam.
1. Lãi suất ngân hàng là gì? Có những loại nào?
Vấn đề lãi suất trong hoạt động ngân hàng được điều chỉnh bởi ba văn bản pháp luật chính: Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010, Luật Các tổ chức tín dụng 2024, Thông tư 39/2016/TT-NHNN
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010
Điều 12. Lãi suất
1. Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại lãi suất khác để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi.2. Trong trường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, Ngân hàng Nhà nước quy định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau và với khách hàng, các quan hệ tín dụng khác.
Luật Các tổ chức tín dụng 2024
Điều 100. Lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng
1. Tổ chức tín dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.
3. Trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định cơ chế xác định lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
Điều 13. Lãi suất cho vay
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này.2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:
a) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định củaChính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
b) Thực hiện phương ánkinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật thương mại;
c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
đ) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao.
3. Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó.
4. Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;
b) Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;
c) Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
5. Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.
Từ các quy định pháp luật đã nêu, có thể thấy rằng lãi suất là công cụ quan trọng vừa phản ánh giá trị sử dụng của đồng tiền, vừa thể hiện mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Trong hoạt động ngân hàng, lãi suất thường được chia thành ba loại chính, mỗi loại có đặc điểm và vai trò riêng:
- Lãi suất huy động là khoản lãi mà ngân hàng cam kết trả cho người gửi tiền. Đây là một công cụ để ngân hàng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và tổ chức. Người gửi có thể lựa chọn giữa nhiều hình thức gửi như không kỳ hạn (lãi suất rất thấp, thường dưới 1%/năm) hoặc có kỳ hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 12 tháng với mức lãi suất cao hơn, có thể lên đến 6–7%/năm tùy thời điểm và ngân hàng.
Ví dụ: Nếu bạn gửi 500 triệu đồng kỳ hạn 12 tháng với lãi suất 6,5%/năm, thì sau một năm, bạn sẽ nhận được khoảng 32,5 triệu đồng tiền lãi – một khoản thu nhập thụ động khá ổn định và an toàn.
- Lãi suất cho vay là khoản lãi mà khách hàng phải trả cho ngân hàng khi đi vay tiền. Mức lãi suất này thường cao hơn lãi suất huy động để đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng. Theo Thông tư 39/2016, ngân hàng và khách hàng được thỏa thuận lãi suất dựa trên cung cầu thị trường, hồ sơ tín dụng và cả lĩnh vực sử dụng vốn. Tuy nhiên, đối với một số trường hợp ưu tiên như nông nghiệp, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND sẽ bị khống chế ở một mức trần nhất định do Ngân hàng Nhà nước công bố từng thời kỳ.
Ví dụ: Một doanh nghiệp nhỏ kinh doanh cà phê có thể được vay ngắn hạn với lãi suất 4,5%/năm – thấp hơn mức phổ biến trên thị trường, nhờ chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Lãi suất liên ngân hàng là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng trong các giao dịch vay mượn vốn lẫn nhau. Đây là một chỉ số quan trọng phản ánh tình hình thanh khoản trong hệ thống ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng thay đổi liên tục theo từng kỳ hạn như qua đêm, 1 tuần, 3 tháng... và thường thấp hơn nhiều so với lãi suất áp dụng cho khách hàng cá nhân hay tổ chức.
Ví dụ: Trong khi khách hàng phải vay vốn với lãi suất 10–11%/năm, thì các ngân hàng có thể vay qua đêm của nhau chỉ với mức 2–3%/năm.
Tình huống giả định
Anh Dương – chủ một doanh nghiệp nội thất nhỏ tại Đà Nẵng – vừa tất toán khoản tiết kiệm 2 tỷ đồng tại ngân hàng An Dân với kỳ hạn 12 tháng, lãi suất huy động 6,7%/năm. Sau khi nhận gần 134 triệu đồng tiền lãi, anh dự định dùng số tiền gốc để mở rộng xưởng sản xuất, nhưng đúng lúc đó, một mối hàng lớn từ đối tác Hàn Quốc yêu cầu thanh toán trước toàn bộ 3 tỷ đồng trong vòng 5 ngày.
Không muốn bỏ lỡ hợp đồng, anh Dương quyết định vay thêm 1 tỷ đồng từ ngân hàng Tín Thịnh – nơi anh chưa từng giao dịch. Do không có tài sản đảm bảo, lại là khách mới, anh bị áp mức lãi suất cho vay 11,2%/năm. Khi hỏi vì sao cao vậy, cán bộ tín dụng giải thích rằng đây là lãi suất “thỏa thuận”, và ngân hàng có quyền ấn định trong khung pháp luật theo Điều 100 Luật Tổ chức tín dụng 2024. Đồng thời, anh cũng được ký phụ lục về lãi suất điều chỉnh, kèm cam kết mức lãi chậm trả không vượt quá 10%/năm, nợ quá hạn không vượt quá 150% lãi suất gốc theo đúng quy định tại Thông tư 39/2016.
Tưởng đã an tâm, nhưng 3 tháng sau, thị trường xuất khẩu bất ổn do biến động tỷ giá khiến đối tác Hàn Quốc ngừng nhập hàng. Do không kịp xoay dòng tiền, anh Dương không trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi. Ngân hàng lập tức tính lãi chậm trả trên phần lãi chưa thanh toán và ra thông báo chuyển khoản vay thành nợ quá hạn – mức lãi áp dụng mới là 16,8%/năm (bằng 150% lãi ban đầu).
Trong khi đó, anh Dương bất ngờ phát hiện qua báo tài chính rằng chính Ngân hàng Nhà nước đang áp dụng các biện pháp điều hành lãi suất để hỗ trợ thị trường, như hạ lãi suất tái cấp vốn xuống còn 4%, và lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm chỉ còn 1,9%/năm. Nghĩa là trong khi ngân hàng vay vốn rất rẻ từ hệ thống, thì anh – một doanh nghiệp nhỏ – đang phải chịu mức lãi cao gấp 8–9 lần.
Bị giằng co giữa chi phí lãi suất, nguy cơ mất đơn hàng và khả năng bị kiện đòi nợ, anh Dương mới nhận ra sự chênh lệch giữa ba loại lãi suất: lãi suất huy động (anh từng được hưởng), lãi suất cho vay (anh đang phải chịu), và lãi suất liên ngân hàng (các tổ chức tín dụng đang sử dụng), cũng như vai trò quyết định của Ngân hàng Nhà nước trong điều tiết toàn bộ thị trường.
(Tình huống trên chỉ là giả định nhằm minh họa cho các quy định pháp luật hiện hành về lãi suất ngân hàng và tác động thực tiễn trong môi trường kinh doanh.)
2. Cách tính lãi suất ngân hàng theo tháng
Tiền lãi = Số tiền gửi × (Lãi suất năm / 12) × Số tháng gửi
Vấn đề tính lãi trong hoạt động ngân hàng được điều chỉnh chủ yếu tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN – khoản 3 Điều 13, cụ thể như sau:
Điều 13. Lãi suất cho vay
...3. Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó.
...
Việc tính lãi theo tháng là nhu cầu rất phổ biến đối với người gửi tiết kiệm, đặc biệt là những người gửi có kỳ hạn ngắn (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng). Phương pháp tính lãi thường được các ngân hàng áp dụng theo công thức đơn giản:
Tiền lãi = Số tiền gửi × (Lãi suất năm / 12) × Số tháng gửi
Trong đó:
-
Số tiền gửi là số tiền gốc bạn nộp vào ngân hàng.
-
Lãi suất năm là mức lãi suất được ngân hàng niêm yết, ví dụ 6%/năm.
-
Số tháng gửi là kỳ hạn thực tế bạn lựa chọn.
Cách tính này áp dụng chủ yếu với hình thức tiền gửi có kỳ hạn, lãi trả cuối kỳ. Nếu người gửi rút tiền trước hạn, lãi suất áp dụng sẽ chuyển về mức không kỳ hạn – thường rất thấp (0,1%–0,3%/năm). Ngoài ra, đối với một số sản phẩm tiết kiệm lĩnh lãi hàng tháng, ngân hàng sẽ tính lãi từng tháng dựa trên số dư gốc, nhưng tổng số tiền thực nhận thường thấp hơn hình thức lãi trả cuối kỳ.
Ví dụ cụ thể:
Chị Vân gửi 100 triệu đồng vào ngân hàng trong 6 tháng với lãi suất 6%/năm. Cách tính lãi theo tháng như sau:
-
Tiền lãi hằng tháng = 100.000.000 × (6 / 100) / 12 = 500.000 đồng
-
Tổng tiền lãi sau 6 tháng = 500.000 × 6 = 3.000.000 đồng
Nếu chị Vân rút trước hạn sau 2 tháng, lãi suất áp dụng có thể chỉ là 0,2%/năm. Khi đó:
-
Tiền lãi = 100.000.000 × (0,2 / 100) / 12 × 2 = khoảng 33.000 đồng
Tình huống giả định
Chị Mai – công nhân tại một xưởng may ở Bình Dương – sau nhiều năm dành dụm được 100 triệu đồng. Cuối năm, chị quyết định gửi tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng tại ngân hàng An Tín Việt với lãi suất 6%/năm. Nhân viên ngân hàng cho biết: mỗi tháng chị sẽ “tích lũy” được 500.000 đồng tiền lãi và nhận toàn bộ sau khi sổ đáo hạn.
Chị Mai nhẩm tính: 500.000 đồng/tháng x 6 tháng = 3.000.000 đồng tiền lãi, cộng với 100 triệu gốc là đủ để năm sau sửa lại mái nhà cho cha mẹ ở quê.
Tuy nhiên, chưa đến 2 tháng sau, con trai chị bị tai nạn xe máy trên đường đi học, cần phẫu thuật gấp. Không còn cách nào khác, chị phải mang sổ tiết kiệm đến rút tiền.
Tại quầy giao dịch, chị được thông báo: vì rút trước hạn, toàn bộ số tiền 100 triệu chỉ được tính lãi không kỳ hạn là 0,2%/năm – tức khoảng 17.000 đồng tiền lãi cho gần 2 tháng gửi. Quá bất ngờ, chị hỏi lại thì nhân viên giải thích: ngân hàng chỉ trả đủ lãi 6% nếu chị giữ sổ đủ 6 tháng như cam kết ban đầu. Lúc đó, chị Mai mới hiểu rằng: nếu gửi 6 tháng thì mỗi tháng được 500.000 đồng, nhưng nếu rút sớm thì chỉ còn mấy chục ngàn.
(Tình huống trên chỉ là giả định nhằm minh họa cách tính lãi suất ngân hàng theo tháng)
Kết luận
Lãi suất ngân hàng hiện hành được chia thành ba loại: huy động, cho vay và liên ngân hàng – mỗi loại gắn với một vai trò cụ thể trong hoạt động tài chính. Theo quy định pháp luật, tổ chức tín dụng có quyền thỏa thuận và công bố lãi suất, đồng thời phải minh bạch phương pháp tính lãi. Đối với người gửi tiết kiệm, lãi suất theo tháng được tính theo công thức chuẩn, nhưng sẽ thay đổi đáng kể nếu rút trước hạn.