Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động được pháp luật quy định như thế nào?

Bình đẳng giới là gì? Trong lĩnh vực lao động, Nhà nước quy định ra sao?

Bình đẳng giới trong lao động không chỉ là quyền lợi mà còn là nghĩa vụ pháp lý. Bài viết sẽ giúp bạn nắm rõ quy định và áp dụng đúng trong thực tế.

Bình đẳng giới là một trong những giá trị nền tảng của xã hội tiến bộ, không chỉ phản ánh sự công bằng mà còn là điều kiện quan trọng để bảo đảm quyền con người. Tại Việt Nam, nguyên tắc bình đẳng giới đã được pháp luật ghi nhận trong nhiều lĩnh vực, trong đó có lao động – nơi mà sự phân biệt đối xử vẫn còn tồn tại ở nhiều hình thức.

1. Bình đẳng giới là gì?

Bình đẳng giới là gì?

Trả lời vắn tắt: Bình đẳng giới là việc nam và nữ có vai trò, vị trí ngang nhau trong xã hội và được tạo điều kiện phát huy năng lực, hưởng lợi như nhau từ sự phát triển.

Theo Điều 5 Luật Bình đẳng giới 2006, có một số khái niệm quan trọng liên quan đến bình đẳng giới:

Luật Bình đẳng giới 2006

Điều 5. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội.

2. Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ.

3. Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.

4. Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ.

5. Phân biệt đối xử về giới là việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc không coi trọng vai trò, vị trí của nam và nữ, gây bất bình đẳng giữa nam và nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.

6. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là biện pháp nhằm bảo đảm bình đẳng giới thực chất, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong trường hợp có sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ hưởng thành quả của sự phát triển mà việc áp dụng các quy định như nhau giữa nam và nữ không làm giảm được sự chênh lệch này. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được thực hiện trong một thời gian nhất định và chấm dứt khi mục đích bình đẳng giới đã đạt được.

7. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới bằng cách xác định vấn đề giới, dự báo tác động giới của văn bản, trách nhiệm, nguồn lực để giải quyết vấn đề giới trong các quan hệ xã hội được văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.

8. Hoạt động bình đẳng giới là hoạt động do cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân thực hiện nhằm đạt mục tiêu bình đẳng giới.

9. Chỉ số phát triển giới (GDI) là số liệu tổng hợp phản ánh thực trạng bình đẳng giới, được tính trên cơ sở tuổi thọ trung bình, trình độ giáo dục và thu nhập bình quân đầu người của nam và nữ.

Bình đẳng giới không có nghĩa là nam và nữ phải giống hệt nhau, mà là cả hai đều có quyền và cơ hội ngang nhau trong học tập, lao động, tham gia đời sống chính trị, hưởng các chính sách xã hội, chăm sóc sức khỏe, v.v...

Bình đẳng giới còn bao gồm việc xóa bỏ định kiến, phân biệt đối xử và xây dựng chính sách bảo vệ nhóm yếu thế – đặc biệt là phụ nữ – có điều kiện phát triển ngang bằng nam giới.

Ví dụ thực tế:

Việt Nam dẫn đầu khu vực với nhiều thành tựu nổi bật về bình đẳng giới

Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu đáng kể trong thúc đẩy bình đẳng giới: là một trong những quốc gia hoàn thành sớm mục tiêu nâng cao vị thế phụ nữ của Chương trình Phát triển bền vững 2030; thường xuyên hoàn thiện khung pháp lý với Hiến pháp, nhiều bộ luật, nghị định và Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới; tăng dần tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo trong Đảng, Nhà nước và Quốc hội (nữ đại biểu Quốc hội đạt trên 30%, nằm trong nhóm cao nhất khu vực). Đồng thời, Việt Nam tích cực đảm bảo bình đẳng trong kinh tế – xã hội: tỷ lệ doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ đạt 26,5% (xếp thứ 9/58 quốc gia), nhiều chính sách hỗ trợ phụ nữ nghèo, vùng sâu được triển khai thực chất. Tuy vẫn còn khoảng cách giới trong một số lĩnh vực và địa bàn, những kết quả đã xây dựng nền tảng vững chắc để tiếp tục thu hẹp bất bình đẳng và nâng cao quyền năng cho phụ nữ.

Nguồn: Tạp chí Xây dựng Đảng

2. Chính sách lao động của Nhà nước có bảo đảm bình đẳng giới không?

Chính sách lao động của Nhà nước có bảo đảm bình đẳng giới không?

Trả lời vắn tắt: . Pháp luật lao động hiện hành khẳng định bình đẳng giới là một chính sách trọng tâm.

Nhà nước có chính sách quan trọng để bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động quy định tại Điều 4 Bộ luật Lao động 2019:

Bộ luật Lao động 2019

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về lao động

1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.

2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội.

3. Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động; áp dụng một số quy định của Bộ luật này đối với người làm việc không có quan hệ lao động.

4. Có chính sách phát triển, phân bố nguồn nhân lực; nâng cao năng suất lao động; đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; hỗ trợ duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động; ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

5. Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết nối cung, cầu lao động.

6. Thúc đẩy người lao động và người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập thể, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.

7. Bảo đảm bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên.

Bình đẳng giới trong lao động được Nhà nước bảo vệ bằng nhiều chính sách:

  • Nâng cao kỹ năng nghề, tạo việc làm không phân biệt giới

  • Áp dụng các ưu đãi đặc biệt cho lao động nữ mang thai, nuôi con nhỏ

  • Khuyến khích doanh nghiệp xây dựng môi trường làm việc thân thiện với giới

Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để xử lý các hành vi phân biệt đối xử hoặc bóc lột lao động vì lý do giới tính.

Ví dụ thực tế:

Chuyển đổi số – Giải pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động

Tại phiên họp ngày 20/02/2023, các đại biểu Quốc hội và chuyên gia nhấn mạnh dù đã có khung pháp lý tương đối đầy đủ-từ Hiến pháp, Luật Bình đẳng giới 2006 đến Bộ luật Lao động 2019-bình đẳng giới trong tuyển dụng, tiền lương, đào tạo và điều kiện lao động thực tế vẫn chưa đạt kết quả mong muốn. Theo Điều 13 Luật Bình đẳng giới, nam nữ bình đẳng về tiêu chuẩn và độ tuổi khi tuyển dụng, xét thăng chức; Bộ luật Lao động quy định bảo vệ lao động nữ ở ngành nghề nặng nhọc, độc hại. Tuy nhiên, đại biểu cho rằng cần giải pháp cụ thể về chuyển đổi số-như xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về bình đẳng giới, áp dụng công nghệ trong đào tạo và quản lý nhân lực-để tăng cường giám sát, rà soát chính sách, thu hẹp khoảng cách giới về việc làm và thu nhập, đặc biệt ở vùng khó khăn và với lao động nữ.

Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Quốc hội

3. Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động liên quan đến bình đẳng giới?

Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động liên quan đến bình đẳng giới?

Trả lời vắn tắt: Các hành vi như phân biệt giới tính, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục… đều bị pháp luật nghiêm cấm.

Điều 8 Bộ luật Lao động 2019 quy định rõ các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động, trong đó có các hành vi liên quan đến bình đẳng giới:

Bộ luật Lao động 2019

Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động

1. Phân biệt đối xử trong lao động.

2. Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.

3. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

4. Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.

5. Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

6. Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.

7. Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.

Bộ luật Lao động 2019 quy định rõ những hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền của người lao động, trong đó có các hành vi gây bất bình đẳng giới như:

  • Ưu tiên nam giới khi tuyển dụng dù nữ giới đủ điều kiện

  • Trả lương thấp hơn cho nữ dù làm công việc tương đương

  • Quấy rối tình dục hoặc áp lực giới tại nơi làm việc

Người sử dụng lao động vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc khởi kiện dân sự.

Tình huống giả định:

Nữ kế toán thắng kiện công ty vì bị quấy rối và phân biệt đối xử nơi làm việc

Bà Nguyễn Thị Ánh, 28 tuổi, là nhân viên kế toán tại Công ty TNHH May mặc Minh Hòa (quận 12, TP.HCM) từ đầu năm 2022. Trong quá trình làm việc, bà Ánh liên tục bị ông Trần Văn Lực – Trưởng phòng kế toán – có những hành vi và lời nói không phù hợp như gợi ý đi ăn tối riêng, nhắn tin với nội dung mang tính gợi dục và cố tình tiếp xúc cơ thể trong giờ làm việc. Sau nhiều lần từ chối, bà bắt đầu bị trù dập: bị giao thêm việc, không được xét tăng lương và bị loại khỏi danh sách nhận thưởng cuối năm, trong khi những đồng nghiệp nam lại không gặp tình trạng này. Dù đã nhiều lần phản ánh với ban lãnh đạo công ty, bà Ánh không nhận được bất kỳ phản hồi chính thức nào. Quá bức xúc, bà đã nộp đơn khởi kiện ông Lực và Công ty Minh Hòa ra Tòa án nhân dân quận 12 với lý do bị phân biệt đối xử, quấy rối tình dục và ngược đãi tại nơi làm việc – những hành vi bị nghiêm cấm theo Điều 8 Bộ luật Lao động 2019. Trong quá trình xét xử, Tòa án xác minh có đủ căn cứ để kết luận hành vi vi phạm từ phía ông Lực và sự thiếu trách nhiệm xử lý từ phía công ty. Kết quả, Công ty Minh Hòa bị buộc phải xin lỗi công khai và bồi thường cho bà Ánh khoản tiền tổn thất tinh thần là 60 triệu đồng. Ông Trần Văn Lực bị xử lý kỷ luật nội bộ và chuyển công tác.

(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính chất tham khảo)

4. Kết luận

Bình đẳng giới là một nguyên tắc quan trọng được ghi nhận trong nhiều văn bản pháp luật tại Việt Nam. Đặc biệt trong lĩnh vực lao động, việc bảo đảm quyền và cơ hội ngang nhau giữa nam và nữ là yêu cầu bắt buộc đối với mọi tổ chức, doanh nghiệp. Mỗi người lao động cũng cần hiểu rõ quyền của mình để được bảo vệ, không bị phân biệt đối xử vì giới tính.

Tố Uyên
Biên tập

Là một người yêu thích phân tích các vụ việc pháp lý và luôn cập nhật các vấn đề thời sự pháp luật, Uyên luôn tìm kiếm sự cân bằng giữa độ chính xác và tính truyền cảm trong từng sản phẩm biên tập. Đố...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Choose your rating score:
Name (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Rating content