Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút
Số hiệu | 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC | Ngày ban hành | 05/01/2005 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 25/01/2005 |
Nguồn thu thập | Công báo số 9 đến số 10, năm 2005 | Ngày đăng công báo | 10/01/2005 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Thị Hằng / Bộ trưởng |
Cơ quan: | Bộ Nội vụ | Tên/Chức vụ người ký | Đỗ Quang Trung / Bộ trưởng |
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Sinh Hùng / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Trung Ương | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC, ban hành ngày 05 tháng 01 năm 2005, nhằm hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút cho cán bộ, công chức, viên chức và một số đối tượng khác làm việc tại các vùng kinh tế khó khăn. Văn bản này được ban hành theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP của Chính phủ, nhằm tạo điều kiện thu hút nhân lực đến làm việc tại các khu vực có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng và một số đối tượng khác làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và công ty nhà nước. Điều kiện áp dụng phụ cấp thu hút là khi các đối tượng này làm việc tại các vùng kinh tế mới, đảo xa hoặc nơi có điều kiện sinh hoạt khó khăn.
Thông tư quy định mức phụ cấp thu hút từ 20% đến 70% so với mức lương hiện hưởng, tùy thuộc vào điều kiện sinh hoạt của từng vùng. Thời gian hưởng phụ cấp được xác định từ 3 đến 5 năm. Cách tính và trả phụ cấp cũng được hướng dẫn cụ thể, đảm bảo tính minh bạch và công bằng.
Cấu trúc của Thông tư gồm 4 chương: (I) Phạm vi, đối tượng và điều kiện áp dụng, (II) Mức phụ cấp và cách tính trả, (III) Tổ chức thực hiện, và (IV) Hiệu lực thi hành. Thông tư có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ Thông tư số 16/LĐTBXH-TT trước đó. Chế độ phụ cấp thu hút được tính hưởng từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ NỘI VỤ-BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC |
Hà Nội, ngày 05 tháng 1 năm 2005 |
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH CỦA BỘ NỘI VỤ - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC NGÀY 05 THÁNG 01 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP THU HÚT
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước; sau khi trao đổi ý kiến với các Bộ, ngành liên quan, liên tịch Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - thương binh và xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút như sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
a. Cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử việc và lao động hợp đồng đã được xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập.
b. Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn.
c. Những người làm việc trong các công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Quỹ Hỗ trợ phát triển và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, gồm:
Thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị; thành viên Ban kiểm soát;
Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng (không kể Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng);
Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh; viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và nhân viên thừa hành, phục vụ làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.
2. Điều kiện áp dụng:
Các đối tượng nêu tại điểm 1 mục I Thông tư này được hưởng phụ cấp thu hút khi mới đến làm việc ở vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn như xa xôi, hẻo lãnh, xa khu dân cư; chưa có mạng lưới giao thông, đi lại khó khăn; chưa có hệ thống cung cấp điện, nước sinh hoạt; nhà ở thiếu thốn; chưa có trường học, nhà trẻ, bệnh viện.
II. MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TÍNH TRẢ
1. Mức và thời gian hưởng phụ cấp:
a. Phụ cấp thu hút gồm 4 mức: 20%, 30%, 50% và 70% so với mức lương hiện hưởng (theo ngạch, bậc, chức vụ, chuyên môn, nghiệp vụ) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
b. Thời gian hưởng phụ cấp thu hút được xác định trong khung thời gian từ 3 năm đến 5 năm đầu khi các đối tượng quy định tại điểm 1 mục I Thông tư này đến làm việc ở nơi được hưởng phụ cấp thu hút.
c. Mức phụ cấp và thời gian hưởng phụ cấp thu hút tuỳ thuộc vào thực tế điều kiện sinh hoạt khó khăn dài hay ngắn của từng vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền.
2. Cách tính phụ cấp:
Mức tiền phụ cấp thu hút được tính theo công thức sau:
|
|
Mứa lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) |
|
Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng |
3. Cách trả phụ cấp:
a. Phụ cấp thu hút được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
b. Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp thu hút
b.1. Đối với các cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ, phụ cấp thu hút do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị.
b.2. Đối với cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính, phụ cấp thu hút do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khoán và nguồn tài chính được giao tự chủ.
b.3. Đối với các công ty nhà nước, phụ cấp thu hút được tính vào đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Thủ trưởng Bộ, ngành Trung ương), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước căn cứ vào điều kiện áp dụng phụ cấp thu hút quy định tại Thông tư này và thực tế vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế, đảo xa đất liền thuộc phạm vi quản lý, đề nghị Liên Bộ xem xét quyết định phụ cấp thu hút.
Hồ sơ đề nghị áp dụng phụ cấp thu hút, gồm:
a. Công văn đề nghị của Thủ trưởng Bộ, ngành Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước.
b. Thuyết minh điều kiện xác định phụ cấp thu hút, đề nghị mức phụ cấp thu hút và thời gian áp dụng phụ cấp thu hút.
c. Dự tính số đối tượng và quỹ chi trả phụ cấp thu hút, trong đó tính riêng phần thuộc ngân sách nhà nước chi trả (nếu có).
2. Căn cứ đề nghị của Thủ trưởng Bộ, ngành Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước, Liên Bộ có văn bản thoả thuận áp dụng phụ cấp thu hút theo phân cấp như sau:
a. Đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, Bộ Nội vụ chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, giải quyết.
b. Đối với các đối tượng trong các công ty nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, giải quyết.
3. Sau khi có ý kiến của Liên Bộ, Thủ trưởng Bộ, ngành Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước hướng dẫn các đơn vị có đối tượng được hưởng phụ cấp thu hút thuộc phạm vi quản lý thực hiện.
IV. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ Thông tư số 16/LĐTBXH-TT ngày 02 tháng 6 năm 1993 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút.
2. Chế độ phụ cấp thu hút quy định tại Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
Các trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền thoả thuận áp dụng phụ cấp thu hút đang còn hiệu lực, thì tiếp tục hưởng cho đến khi hết thời hạn đã được thoả thuận, nhưng mức phụ cấp thu hút được hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 được tính lại theo quy định tại Thông tư này; các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm tổng hợp báo cáo về Liên Bộ để theo dõi và quản lý.
3. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận và các đoàn thể, thực hiện chế độ phụ cấp thu hút theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về liên Bộ để nghiên cứu, giải quyết./.
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ |
BỘ
TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
|
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI
CHÍNH |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnNghị định 204/2004/NĐ-CP chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức lực lượng vũ trang mới nhất] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
Nghị định 205/2004/NĐ-CP hệ thống thang lương, bảng lương chế độ phụ cấp lương trong công ty nhà nước Bổ sung phụ lục
Quyết định 45/2009/QĐ-UBND Ban hành Quy định điều chỉnh, bổ sung một số nội dung về việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, chi phí lập quy hoạch xây dựng và chi phí dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứNghị định 204/2004/NĐ-CP chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức lực lượng vũ trang mới nhất]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Nghị định 205/2004/NĐ-CP hệ thống thang lương, bảng lương chế độ phụ cấp lương trong công ty nhà nước Bổ sung phụ lục
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
05/01/2005 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút | |
25/01/2005 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
10.2005.TTLT.BNV.BLDTBXH.BTC.doc |