Luật Thống kê 2003
Số hiệu | 04/2003/QH11 | Ngày ban hành | 17/06/2003 |
Loại văn bản | Luật | Ngày có hiệu lực | 01/01/2004 |
Nguồn thu thập | Công báo số 95, năm 2003 | Ngày đăng công báo | 18/07/2003 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Văn An / Chủ tịch Quốc hội |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị hết hiệu lực bởi Luật 89/2015/QH13 Thống kê | Ngày hết hiệu lực | 01/07/2016 |
Tóm tắt
QUỐC HỘI Số: 04/2003/QH11 |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2003 |
---|
LUẬT
Thống kê
Để nâng cao hiệu quả công tác thống kê, bảo đảm thông tin thống kê trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời phục vụ các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân khác; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về công tác thống kê;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về thống kê.
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
-
Luật này quy định về hoạt động thống kê, sử dụng thông tin thống kê và hệ thống tổ chức thống kê nhà nước.
-
Việc điều tra thống kê của các tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước do Chính phủ quy định
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Luật này bao gồm:
-
Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình, cá nhân, các tổ chức khác của Việt Nam ở trong nước, ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) cung cấp thông tin thống kê;
-
Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê;
-
Tổ chức thống kê, người làm công tác thống kê
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
-
Hoạt động thống kê là điều tra, báo cáo, tổng hợp, phân tích và công bố các thông tin phản ánh bản chất và tính quy luật của các hiện tượng kinh tế - xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể do tổ chức thống kê nhà nước tiến hành.
-
Thông tin thống kê là sản phẩm của hoạt động thống kê, bao gồm số liệu thống kê và bản phân tích các số liệu đó.
-
Chỉ tiêu thống kê là tiêu chí mà biểu hiện bằng số của nó phản ánh quy mô, tốc độ phát triển, cơ cấu, quan hệ tỷ lệ của hiện tượng kinh tế - xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể.
-
Hệ thống chỉ tiêu thống kê là tập hợp những chỉ tiêu thống kê do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
-
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình kinh tế - xã hội chủ yếu của đất nước.
6. Điều tra thống kê là hình thức thu thập thông tin thống kê theo phương án điều tra.
- Báo cáo thống kê là hình thức thu thập thông tin thống kê theo chế độ báo cáo thống kê do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Báo cáo thống kê bao gồm báo cáo thống kê cơ sở và báo cáo thống kê tổng hợp.
Điều 4. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê
Hoạt động thống kê phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau đây:
-
Bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời trong hoạt động thống kê;
-
Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê;
-
Thống nhất về chỉ tiêu, biểu mẫu, phương pháp tính, bảng phân loại, đơn vị đo lường, niên độ thống kê và bảo đảm tính so sánh quốc tế;
-
Không trùng lặp, chồng chéo giữa các cuộc điều tra thống kê, các chế độ báo cáo thống kê;
-
Công khai về phương pháp thống kê, công bố thông tin thống kê;
-
Bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận và sử dụng thông tin thống kê nhà nước đã được công bố công khai;
-
Những thông tin thống kê về từng tổ chức, cá nhân chỉ được sử dụng cho mục đích tổng hợp thống kê.
Điều 5. Ứng dụng khoa học, công nghệ vào hoạt động thống kê
Nhà nước ưu tiên đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông và phương pháp thống kê tiên tiến vào hoạt động thống kê.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thống kê
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
-
Không thực hiện hoặc cản trở việc thực hiện chế độ báo cáo, điều tra thống kê;
-
Khai man thông tin; báo cáo, công bố thông tin thống kê sai sự thật; ép buộc người khác khai man thông tin, báo cáo, công bố thông tin thống kê sai sự thật;
-
Tiết lộ thông tin thống kê thuộc danh mục bí mật nhà nước; tiết lộ thông tin thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân khi chưa được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó;
-
Quyết định điều tra, ban hành chế độ báo cáo thống kê trái quy định của pháp luật;
-
Các hành vi khác vi phạm pháp luật về thống kê.
Chương 2: HỆ THỐNG THÔNG TIN THỐNG KÊ
Điều 7. Hệ thống thông tin thống kê
Hệ thống thông tin thống kê bao gồm:
-
Thông tin thống kê do hệ thống tổ chức thống kê tập trung trực tiếp thực hiện và tổng hợp từ thông tin thống kê do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý chung của Nhà nước;
-
Thông tin thống kê do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu tổng hợp của hệ thống tổ chức thống kê tập trung và yêu cầu quản lý, sử dụng của các cơ quan đó.
Điều 8. Thẩm quyền ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê
-
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là cơ sở để phân công, phối hợp trong hoạt động thống kê, xây dựng chương trình điều tra thống kê quốc gia, xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp và chế độ báo cáo thống kê cơ sở.
-
Căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành các chỉ tiêu thống kê phục vụ yêu cầu quản lý, sử dụng thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
Điều 9. Bảng phân loại thống kê
-
Các bảng phân loại thống kê được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dùng làm chuẩn mực và sử dụng thống nhất trong hoạt động thống kê, bao gồm các bảng hệ thống ngành kinh tế quốc dân, phân loại loại hình kinh tế, danh mục đơn vị hành chính, danh mục dân tộc, danh mục đơn vị kinh tế, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, danh mục sản phẩm, hàng hoá, danh mục nghề nghiệp, danh mục giáo dục đào tạo và các bảng phân loại thống kê khác.
-
Chính phủ quy định thẩm quyền ban hành các bảng phân loại thống kê, trừ các bảng phân loại thống kê quy định tại khoản 3 Điều này.
-
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành các bảng phân loại thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
Điều 10. Hình thức thu thập thông tin thống kê
Các hình thức chủ yếu để thu thập thông tin thống kê bao gồm điều tra thống kê và báo cáo thống kê.
Chương 3: ĐIỀU TRA THỐNG KÊ VÀ BÁO CÁO THỐNG KÊ
Mục I: ĐIỀU TRA THỐNG KÊ:
Điều 11. Chương trình điều tra thống kê quốc gia
- Căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và chế độ báo cáo thống kê tổng hợp của Nhà nước, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị các cuộc điều tra thống kê dự kiến tiến hành; cơ quan thống kê trung ương tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chương trình điều tra thống kê quốc gia dài hạn và hàng năm.
Chương trình điều tra thống kê quốc gia bao gồm danh mục các cuộc điều tra, thời hạn điều tra, phân công thực hiện và các điều kiện bảo đảm thực hiện việc điều tra.
- Chính phủ quy định việc tiến hành các cuộc điều tra ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định điều tra thống kê
-
Thủ tướng Chính phủ quyết định các cuộc tổng điều tra thống kê.
-
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định các cuộc điều tra thống kê ngoài các cuộc tổng điều tra quy định tại khoản 1 Điều này.
-
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định các cuộc điều tra thống kê theo yêu cầu quản lý của địa phương ngoài các cuộc điều tra quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 13. Phương án điều tra thống kê
-
Mỗi cuộc điều tra thống kê phải có phương án điều tra thống kê.
-
Phương án điều tra thống kê bao gồm các quy định và hướng dẫn về mục đích, yêu cầu, phạm vi, đối tượng, đơn vị, nội dung, phương pháp điều tra, thời điểm, thời gian điều tra, cơ quan tiến hành điều tra và lực lượng thực hiện điều tra, tổng hợp, phân tích, công bố kết quả điều tra, kinh phí và các điều kiện vật chất khác bảo đảm thực hiện, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan.
-
Người quyết định điều tra thống kê quyết định phương án điều tra thống kê. Phương án điều tra thống kê của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước khi được quyết định phải có sự thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan thống kê trung ương.
Điều 14. Kinh phí điều tra thống kê
-
Kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy mô, tính chất của từng cuộc điều tra.
-
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều tra thống kê được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan tiến hành điều tra và người thực hiện điều tra thống kê
- Cơ quan tiến hành điều tra thống kê có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chỉ đạo, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện phương án điều tra thống kê;
b) Tổ chức tổng hợp, phân tích, công bố kết quả điều tra thống kê.
- Người thực hiện điều tra thống kê có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ điều tra thống kê;
b) Thực hiện điều tra theo đúng phương án điều tra thống kê.
- Cơ quan tiến hành điều tra và người thực hiện điều tra thống kê phải chịu trách nhiệm về tính khách quan và chính xác của thông tin điều tra, giữ bí mật thông tin theo quy định của Luật này
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê
Tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê có quyền và nghĩa vụ sau đây:
-
Được thông báo về quyết định điều tra thống kê;
-
Cung cấp thông tin trung thực, đầy đủ và đúng thời hạn theo yêu cầu của người thực hiện điều tra thống kê;
-
Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về điều tra thống kê.
Mục II: CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ CƠ SỞ:
Điều 17. Chế độ báo cáo thống kê cơ sở
Chế độ báo cáo thống kê cơ sở bao gồm các quy định về đối tượng thực hiện, phạm vi, nội dung báo cáo, kỳ hạn, thời hạn thực hiện, nơi nhận báo cáo do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thu thập thông tin thống kê từ các chứng từ, sổ ghi chép số liệu ban đầu.
Điều 18. Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở
-
Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở để thu thập thông tin thống kê đối với những chỉ tiêu thống kê quốc gia do cơ quan thống kê trung ương được phân công thực hiện.
-
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở để thu thập thông tin thống kê đối với những chỉ tiêu thống kê quốc gia được phân công thực hiện và các chỉ tiêu thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách sau khi có sự thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan thống kê trung ương.
Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở
Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở có quyền và nghĩa vụ sau đây:
-
Ghi chép, tổng hợp số liệu, lập và nộp báo cáo theo quy định của chế độ báo cáo thống kê cơ sở;
-
Lập báo cáo thống kê cơ sở trung thực, chính xác, đầy đủ trên cơ sở các chứng từ và sổ ghi chép số liệu ban đầu; tính toán, tổng hợp các chỉ tiêu đúng nội dung và phương pháp theo quy định của chế độ báo cáo thống kê cơ sở;
-
Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm quy định của pháp luật về chế độ báo cáo thống kê cơ sở.
Mục III: CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ TỔNG HỢP:
Điều 20. Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp bao gồm các quy định về đối tượng thực hiện, phạm vi, nội dung báo cáo, kỳ hạn, thời hạn thực hiện, nơi nhận báo cáo do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để tổng hợp thông tin thống kê từ các báo cáo thống kê cơ sở, báo cáo tài chính, kết quả các cuộc điều tra thống kê và các nguồn thông tin khác.
Điều 21. Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
-
Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
-
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách sau khi có sự thẩm định về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan thống kê trung ương.
-
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với hệ thống Toà án, Viện kiểm sát sau khi có sự thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan thống kê trung ương.
Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
Cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp có quyền và nghĩa vụ sau đây:
-
Tổ chức thu thập, tổng hợp số liệu, lập và nộp báo cáo theo quy định của chế độ báo cáo thống kê tổng hợp;
-
Lập báo cáo thống kê tổng hợp trung thực, chính xác, đầy đủ trên cơ sở số liệu của các cuộc điều tra thống kê, báo cáo tài chính, báo cáo thống kê cơ sở và các nguồn thông tin khác; tính toán, tổng hợp các chỉ tiêu đúng nội dung và phương pháp theo quy định của chế độ báo cáo thống kê tổng hợp;
-
Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm quy định của pháp luật về chế độ báo cáo thống kê tổng hợp.
Điều 23. Quyền khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê
-
Tổ chức thống kê tập trung có quyền khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu của cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp. Cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp có trách nhiệm cung cấp thông tin thuộc cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu do mình quản lý theo yêu cầu của tổ chức thống kê tập trung.
-
Cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp được tổ chức thống kê tập trung cung cấp trở lại thông tin thống kê tổng hợp và được quyền khai thác cơ sở dữ liệu thống kê tổng hợp có liên quan của tổ chức thống kê tập trung.
Chương 4: CÔNG BỐ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN THỐNG KÊ
Điều 24. Công bố thông tin thống kê
- Thông tin thống kê do tổ chức thống kê nhà nước tiến hành phải được công bố công khai, đúng thời hạn, trừ những thông tin thống kê phải được giữ bí mật quy định tại Điều 27 của Luật này.
Chính phủ quy định cụ thể về thời hạn, phương tiện và phạm vi công bố thông tin thống kê.
- Thông tin thống kê do người có thẩm quyền quy định tại Điều 25 của Luật này công bố là thông tin thống kê có giá trị pháp lý.
Điều 25. Thẩm quyền công bố thông tin thống kê
-
Thủ trưởng cơ quan thống kê trung ương công bố thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
-
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao công bố thông tin thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách ngoài các thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
-
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố thông tin thống kê từ kết quả các cuộc điều tra thống kê quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này.
Điều 26. Sử dụng thông tin thống kê
Việc trích dẫn, sử dụng thông tin thống kê phải trung thực và ghi rõ nguồn gốc của thông tin.
Điều 27. Bảo mật thông tin thống kê
Thông tin thống kê phải được giữ bí mật bao gồm:
-
Thông tin thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp được tổ chức, cá nhân đó đồng ý cho công bố;
-
Những thông tin thống kê thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Chương 5: TỔ CHỨC THỐNG KÊ
Điều 28. Hệ thống tổ chức thống kê nhà nước
Hệ thống tổ chức thống kê nhà nước bao gồm hệ thống tổ chức thống kê tập trung, tổ chức thống kê bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 29. Hệ thống tổ chức thống kê tập trung
-
Hệ thống tổ chức thống kê tập trung được tổ chức theo ngành dọc gồm cơ quan thống kê trung ương và các cơ quan thống kê địa phương.
-
Chính phủ quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của hệ thống tổ chức thống kê tập trung.
Điều 30. Thống kê bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
-
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thống kê theo quy định của Luật này.
-
Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức thống kê bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
-
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo thẩm quyền quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức thống kê của hệ thống Toà án, Viện kiểm sát.
Điều 31. Thống kê xã, phường, thị trấn
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của xã, phường, thị trấn; thực hiện các cuộc điều tra thống kê và chế độ báo cáo thống kê của Nhà nước.
Điều 32. Thống kê doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
Doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị; gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thống kê thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung; thực hiện các cuộc điều tra thống kê và chế độ báo cáo thống kê của Nhà nước.
Điều 33. Người làm công tác thống kê
-
Người làm công tác thống kê bao gồm người làm công tác thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, người làm thống kê ở xã, phường, thị trấn, người làm thống kê ở doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và người được trưng tập thực hiện điều tra thống kê.
-
Người làm công tác thống kê phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, khách quan, có ý thức chấp hành pháp luật;
b) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thống kê.
-
Người làm công tác thống kê độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê.
-
Người làm công tác thống kê có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về thống kê, thực hiện và chịu trách nhiệm về các công việc được phân công.
Chương 6: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỐNG KÊ
Mục I: NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỐNG KÊ:
Điều 34. Nội dung quản lý nhà nước về thống kê
Nội dung quản lý nhà nước về thống kê bao gồm:
-
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công tác thống kê, hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, chương trình điều tra thống kê quốc gia;
-
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thống kê;
-
Phổ biến, giáo dục pháp luật về thống kê;
-
Quản lý việc công bố thông tin thống kê;
-
Xây dựng tổ chức thống kê, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thống kê;
-
Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động thống kê;
-
Hợp tác quốc tế về thống kê;
-
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thống kê, xử lý vi phạm pháp luật về thống kê;
-
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Cơ quan quản lý nhà nước về thống kê
-
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thống kê.
-
Cơ quan thống kê trung ương giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thuộc nội dung quản lý nhà nước về thống kê theo quy định của Chính phủ.
-
Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về thống kê trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách.
-
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về thống kê tại địa phương.
Mục II: THANH TRA THỐNG KÊ:
Điều 36. Thanh tra thống kê
-
Thanh tra thống kê là thanh tra chuyên ngành về thống kê. Thanh tra thống kê có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật về thống kê; phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thống kê; kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về thống kê.
-
Tổ chức và hoạt động của thanh tra thống kê do Chính phủ quy định.
Điều 37. Quyền và trách nhiệm của thanh tra thống kê
Khi tiến hành thanh tra, đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên có quyền và trách nhiệm sau đây:
-
Xuất trình quyết định thanh tra và thẻ thanh tra viên;
-
Yêu cầu đối tượng thanh tra, các bên có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ và trả lời những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
-
Lập biên bản thanh tra, kiến nghị biện pháp giải quyết đối với những sai phạm;
-
Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
-
Thực hiện đúng trình tự, thủ tục thanh tra, không gây phiền hà, sách nhiễu, làm cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra;
-
Báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về kết quả thanh tra và kiến nghị biện pháp giải quyết;
-
Tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận thanh tra và biện pháp xử lý do mình quyết định;
-
Giữ bí mật tài liệu thanh tra theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra thống kê
Đối tượng thanh tra có quyền và nghĩa vụ sau đây:
-
Yêu cầu đoàn thanh tra, thanh tra viên xuất trình quyết định thanh tra, thẻ thanh tra viên và thực hiện đúng quy định của pháp luật về thanh tra;
-
Tạo điều kiện để đoàn thanh tra và thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ;
-
Cung cấp tài liệu, chứng cứ và trả lời các vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra theo yêu cầu của đoàn thanh tra, thanh tra viên;
-
Chấp hành các quyết định xử lý của đoàn thanh tra, thanh tra viên theo quy định của pháp luật;
-
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết định thanh tra, hành vi của thanh tra viên và kết luận, quyết định của thanh tra thống kê mà mình có căn cứ cho là không đúng pháp luật;
-
Yêu cầu bồi thường thiệt hại do các biện pháp xử lý không đúng pháp luật của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên gây ra.
Chương 7: KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 39. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thống kê thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thống kê thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 8: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41. Hiệu lực thi hành
-
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2004.
-
Pháp lệnh kế toán và thống kê ngày 10 tháng 5 năm 1988 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 42. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2003.
Chủ tịch Quốc hội | |
---|---|
(Đã ký) | |
Nguyễn Văn An |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Luật Thống kê 2003]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnHiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2001] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Thông tư 20/2013/TT-BTP Hướng dẫn một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp
Thông tư 01/2013/TT-BTP Hướng dẫn Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự
Thông tư 08/2015/TT-BTP
Thông tư 03/2015/TT-UBDT
Quyết định 38/2009/QĐ-TTg Bảng danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân
Thông tư liên tịch 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT hướng dẫn thống kê đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra
Quyết định 263/QĐ-TCTKQuy chế quản lý thực hiện sử dụng nguồn tài trợ nước ngoài
Thông tư 14/2015/TT-BKHCN Ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ
Quyết định 144/2008/QĐ-TTg chương trình điều tra thống kê quốc gia
Quyết định 616/QĐ-BTC Về việc ban hành chế độ báo cáo thống kê phục vụ công tác quản lý, điều hành trong cơ quan Bộ Tài chính
Nghị định 81/2015/NĐ-CP công bố thông tin doanh nghiệp Nhà nước
Thông tư 06/2014/TT-UBDT Ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc
Thông tư 02/2014/TT-BTNMT Quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Thông tư 03/2015/TT-BYT Quy định chế độ báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS
Thông tư 27/2014/TT-BVHTTDL
Thông tư 11/2015/TT-BLĐTBXH Quy định Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về Lao động, Thương binh và Xã hội
Quyết định 28/2007/QĐ-BXD hệ thống chỉ tiêu chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành xây dựng
Thông tư 24/2009/TT-BTTTT Ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với các đơn vị hoạt động thông tin và truyền thông
Thông tư 25/2009/TT-BTTTT chế độ báo cáo thống kê tổng hợp hoạt động thông tin truyền thông
Thông tư 04/2014/TT-NHNN
Thông tư 06/2014/TT-BYT Ban hành danh mục hệ thống chỉ số thống kê cơ bản ngành Y tế
Thông tư 31/2013/TT-NHNN
Thông tư 41/2014/TT-BGTVT Ban hành "Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải"
Thông tư 28/2014/TT-BTNMT Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Thông tư 08/2007/TT-BTNMT Hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Thông tư 27/2014/TT-BYT Quy định Hệ thống biểu mẫu thống kê y tế áp dụng đối với các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện và xã
Thông tư 28/2014/TT-BYT Quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế
Thông tư 29/2014/TT-BYT Quy định biểu mẫu và chế độ báo cáo thống kê y tế áp dụng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân
Thông tư 09/2013/TT-BNV Quy định chế độ báo cáo thống kê công tác văn thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ
Quyết định 34/2013/QĐ-TTg Chính sách phổ biến thông tin thống kê Nhà nước
Thông tư 58/2014/TT-BGTVT Quy định Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Giao thông vận tải
Thông tư 06/2014/TT-BKHĐT
Quyết định 65/2013/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 54/2010/QĐ-TTg chức năng nhiệm vụ Tổng cục Thống kê
Nghị định 16/2014/NĐ-CP quản lý cán cân thanh toán quốc tế mới nhất
Quyết định 15/2014/QĐ-TTg Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng Bộ ngành
Thông tư 29/2013/TT-BTNMT Ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Nghị định 216/2013/NĐ-CP tổ chức hoạt động thanh tra ngành Kế hoạch Đầu tư
Nghị định 79/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực thống kê
Quyết định 1803/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam
Thông tư 15/2013/TT-BTC hướng dẫn Hệ thống chỉ tiêu và Mẫu biểu báo cáo thống kê
Thông tư 02/2011/TT-BKHĐT
Thông tư 08/2012/TT-BKHĐT Quy định Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thông tư 07/2012/TT-BKHĐT
Thông tư 06/2012/TT-BXD Quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành xây dựng
Thông tư 05/2012/TT-BXD Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng
Thông tư 21/2012/TT-BCT Quy định Chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với Trường thuộc Bộ Công Thương
Thông tư 30/2011/TT-BLĐTBXH Ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
Thông tư 168/2011/TT-BTC Hướng dẫn Thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Thông tư 38/2011/TT-BCT Quy định Chế độ báo cáo Thống kê cơ sở áp dụng đối với Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ Công thương
Quyết định 56/2011/QĐ-TTg Bộ Chỉ tiêu thống kê phát triển giới
Thông tư 08/2011/TT-BKHĐT nội dung danh mục dịch vụ xuất, nhập khẩu mới nhất
Quyết định 28/2011/QĐ-TTg danh mục Dịch vụ xuất, nhập khẩu Việt Nam
Thông tư 58/2011/TT-BTC Quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê
Thông tư 07/2011/TT-BKHĐT áp dụng chỉ tiêu thống kê Chỉ số sản xuất công nghiệp mới nhất
Thông tư 12/2011/TT-BCA-C41 Quy định biểu mẫu và chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy
Thông tư 04/2011/TT-BKHĐT
Thông tư 05/2011/TT-BLĐTBXH
Thông tư 08/2011/TT-BTP hướng dẫn nội dung công tác thống kê Ngành Tư pháp
Thông tư 06/2011/TT-NHNN điều tra thống kê tiền tệ, hoạt động ngân h
Thông tư 02/2011/TT-BTP hướng dẫn thống kê trợ giúp pháp lý
Quyết định 77/2010/QĐ-TTg Chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng
Thông tư 19/2010/TT-BKH nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam
Thông tư 21/2010/TT-NHNN báo cáo thống kê áp dụng các đơn vị thuộc ngân hàng nhà
Quyết định 54/2010/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Quyết định 43/2010/QĐ-TTg Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
Nghị định 03/2010/NĐ-CP nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức thống kê Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan Chính phủ
Quyết định 94/2008/QĐ-TTg tổ chức Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009
Quyết định 28/2008/QĐ-BYT Quy chế báo cáo và Biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
Quyết định 111/2008/QĐ-TTg Chế độ báo cáo thống kế tổng hợp áp dụng Bộ, ngành
Quyết định 127/2009/QĐ-TTg Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy
Quyết định 02/2006/QĐ-BTP Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự
Quyết định 10/2007/QĐ-TTg hệ thống ngành kinh tế Việt Nam
Thông tư 29/2013/TT-BTNMT Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên môi trường
Quyết định 668/QĐ-TTg thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án đổi mới đồng bộ hệ thống chỉ tiêu thống kê
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Luật Thống kê 2003] & được hướng dẫn bởi [Luật Thống kê 2003]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Luật Thống kê 2003]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Luật Thống kê 2003]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Luật Thống kê 2003]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Luật Thống kê 2003]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Luật Thống kê 2003] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Luật Thống kê 2003]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Luật Thống kê 2003]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Luật Thống kê 2003]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Luật Thống kê 2003]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Luật Thống kê 2003]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Luật Thống kê 2003] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Luật Thống kê 2003]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Luật Thống kê 2003]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
17/06/2003 | Văn bản được ban hành | Luật Thống kê 2003 | |
01/01/2004 | Văn bản có hiệu lực | Luật Thống kê 2003 | |
01/07/2016 | Văn bản hết hiệu lực | Luật Thống kê 2003 | |
01/07/2016 | Bị hết hiệu lực | Luật Thống kê 2015 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
04.2003.QH11.doc |