Pháp lệnh Kế toán và thống kê 1988 6-LCT/HĐNN8
Số hiệu | Không số | Ngày ban hành | 20/05/1988 |
Loại văn bản | Pháp lệnh | Ngày có hiệu lực | 01/10/1988 |
Nguồn thu thập | Công báo số 17 | Ngày đăng công báo | 15/09/1988 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Hội đồng Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Võ Chí Công / Chủ tịch |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Luật 03/2003/QH11 Kế toán | Ngày hết hiệu lực | 01/01/2004 |
Tóm tắt
Pháp lệnh Kế toán và Thống kê 1988 (số 6-LCT/HĐNN8) được ban hành nhằm tăng cường quản lý kinh tế - tài chính, kiểm kê và kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu chính của pháp lệnh là đảm bảo thông tin kế toán và thống kê đầy đủ, kịp thời, chính xác và thống nhất giữa các cấp, ngành.
Pháp lệnh này áp dụng cho tất cả các đơn vị kinh tế, bao gồm xí nghiệp quốc doanh, công tư hợp doanh, và các tổ chức sử dụng kinh phí của Nhà nước. Nội dung chính của pháp lệnh được chia thành năm chương, bao gồm:
- Chương 1: Những quy định chung, quy định về việc thực hiện chế độ kế toán và thống kê.
- Chương 2: Những quy định cụ thể về chế độ kế toán, thống kê, bao gồm ghi chép, báo cáo và kiểm kê tài sản.
- Chương 3: Trách nhiệm và quyền hạn của các cấp, ngành trong việc tổ chức thực hiện chế độ kế toán và thống kê.
- Chương 4: Xử lý các vi phạm liên quan đến chế độ kế toán và thống kê.
- Chương 5: Điều khoản cuối cùng, quy định hiệu lực thi hành và hướng dẫn chi tiết.
Các điểm mới của pháp lệnh bao gồm việc quy định rõ ràng về trách nhiệm của các đơn vị trong việc thực hiện kế toán và thống kê, cũng như các biện pháp xử lý vi phạm. Pháp lệnh có hiệu lực từ ngày 1 tháng 10 năm 1988 và bãi bỏ các quy định trước đây trái với nội dung của pháp lệnh này.
HỘI
ĐỒNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6-LCT/HĐNN8 |
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 1988 |
PHÁP LỆNH
KẾ TOÁN VÀ THỐNG KÊ
Để góp phần tăng cường quản
lý kinh tế - tài chính của các cấp, các ngành, thực hiện việc kiểm kê, kiểm
soát của Nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của các thành phần
kinh tế và khai thác các tiềm năng của đất nước;
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, bảo đảm những thông tin bằng
số liệu đầy đủ, kịp thời, chính xác và thống nhất ở mỗi cấp, mỗi ngành và trong
cả nước;
Căn cứ Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định chế độ kế toàn và thống kê áp dụng trong nền kinh tế quốc
dân.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
1- Tất cả các xí nghiệp quốc doanh, công tư hợp doanh; các đơn vị tập thể và tư nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh; các cơ quan và tổ chức có sử dụng kinh phí của Nhà nước, của đoàn thể (gọi chung là đơn vị) phải chấp hành chế độ kế toán, thống kê quy định trong Pháp lệnh này.
2- Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện chế độ kế toán và thống kê theo những nguyên tắc và tiêu chuẩn quốc tế phổ biến được Bộ Tài chính và Tổng cục thống kê nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thừa nhận và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và thống kê Việt Nam.
Điều 2:
Công tác kế toán, công tác thống kê phải thực hiện thống nhất trong phạm vi nền kinh tế quốc dân về:
1- Hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu;
2- Hệ thống tài khoản và sổ sách;
3- Hệ thống biểu mẫu báo cáo;
4- Hệ thống và phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế, tài chính;
5- Phân ngành kinh tế quốc dân, loại hình kinh tế, các bảng danh mục, phân loại, mã hoá và mục lục ngân sách Nhà nước;
6- Các đơn vị đo lường;
7- Niên độ kế toán, thống kê.
Hệ thống chứng từ, biểu mẫu báo cáo kế toán, thống kê phải tinh giảm, thiết thực, không trùng lắp.
Điều 3:
Tại mỗi xí nghiệp quốc doanh, công tư hợp doanh phải có kế toán trưởng.
Kế toán trưởng giúp giảm đốc xí nghiệp tổ chức, chỉ đạo thực hiện thống nhất công tác kế toán và thống kế, đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát kinh tế, tài chính ở xí nghiệp.
Hội đồng bộ trưởng ban hành Điều lệ kế toán trưởng áp dụng thống nhất cho các xí nghiệp quốc doanh, công tư hợp doanh.
Điều 4
1- Những người làm công tác kế toán, thống kê có quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ theo sự hướng dẫn của cơ quan kế toán, thống kê cấp trên.
2- Những người làm công tác kế toán trong xí nghiệp quốc doanh, công tư hợp doanh, hợp tác xã, đơn vị có sử dụng kinh phí của Nhà nước và đoàn thể không được kiêm nhiệm giữ kho, giữ quỹ, làm tiếp liệu.
Điều 5
Hệ thống thông tin thống kê của Nhà nước gồm:
1- Hệ thống thông tin thống kê tập trung do Tổng cục thống kê tổ chức thực hiện, gồm các thông tin chủ yếu về tình hình kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước. Hệ thống này được thu thập và tổng hợp từ thông tin của các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng, các cơ quan địa phương và đơn vị cơ sở theo nguyên tắc tập trung và thống nhất.
2- Hệ thống thông tin thống kê của các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các cấp gồm những thông tin để cung cấp cho hệ thống thông tin thống kê tập trung và những thông tin để đáp ứng yêu cầu quản lý của ngành và địa phương.
Điều 6
1- Số liệu, tài liệu kế toán, thống kê là số liệu, tài liệu có giá trị pháp lý để đánh giá kết quả sản xuất, kinh doanh, thực hiện kế hoạch và các nghĩa vụ của đơn vị.
2- Những số liệu kế toán, thống kê thuộc bí mật Nhà nước phải quản lý và sử dụng theo chế độ bảo mật.
3- Thẩm quyền và thể thức công bố số liệu kế toán, thống kê do Hội đồng bộ trưởng quy định.
Điều 7
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1- Giả mạo chứng từ, lập sổ sách, báo cáo kế toán thống kê sai sự thật.
2- Huỷ bỏ chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán và thống kê khi chưa hết thời hạn bảo quản và lưu trữ theo quy định.
3- Khai man số liệu, báo cáo sai sự thật hoặc ép buộc người khác khai man số liệu, báo cáo sai sự thật.
4- Để ngoài sổ sách kế toán tài sản, vật tư, tiền vốn và kinh phí.
5- Làm lộ bí mật những số liệu kế toán, thống kê thuộc bí mật Nhà nước.
6- Sử dụng các loại chứng từ, biểu mẫu không hợp lệ.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ
Điều 8
Ghi chép ban đầu:
1- Mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh ở bất cứ bộ phận nào trong đơn vị đều phải được lập ngay chứng từ gốc theo đúng mẫu do Bộ Tài chính và Tổng cục thống kê quy định.
2- Chứng từ gốc chỉ lập một lần và phải ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng sự thật, chính xác mọi hoạt động kinh tế, tài chính đã phát sinh, phải có đủ chữ ký của người chịu trách nhiệm và dấu của đơn vị theo tính chất của từng loại chứng từ.
Điều 9
Phương pháp ghi chép kế toán, thống kê:
Việc ghi chép kế toán, thống kê phải theo đúng các phương pháp chuyên môn nghiệp vụ do Bộ Tài chính và Tổng cục thống kê quy định.
Điều 10
Tài khoản và sổ kế toán:
Mỗi đơn vị chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức. Số kế toán phải mở theo hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định hoặc hệ thống tài khoản kế toán do các Bộ, Tổng cục quy định phù hợp với các hoạt động đặc thù của ngành sau khi được Bộ Tài chính thoả thuận bằng văn bản.
Căn cứ ghi sổ kế toán là chứng từ kế toán. Ghi sổ kế toán phải rõ ràng, liên tục, không được tẩy xoá. Mở sổ và khoá số kế toán phải theo đúng các quy định của Bộ Tài chính.
Điều 11
Kiểm kê tài sản:
Hết niên độ kế toán các đơn vị phải kiểm kê tài sản và phản ảnh kết quả kiểm kê tài sản vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo quyết toán năm. Ngoài ra, các đơn vị phải kiểm kê tài sản trong các trường hợp khác theo quyết định của Hội đồng bộ trưởng và theo chế độ kiểm kê tài sản.
Điều 12
Báo cáo kế toán, thống kê:
1- Các đơn vị phải lập đầy đủ và nộp đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2- Báo cáo kế toán, thống kê phải chính xác. Tính toán các chỉ tiêu phải theo đúng nội dung và phương pháp do Bộ Tài chính và Tổng cục thống kê quy định.
3- Báo cáo kế toán, thống kê của các đơn vị phải lập trên cơ sở số liệu của các sổ kế toán, thống kê, các chứng từ; báo cáo kế toán, thống kê của các cơ quan quản lý cấp trên phải tổng hợp theo số liệu báo cáo của các đơn vị trực thuộc.
4- Những người có nhiệm vụ lập và ký duyệt các báo cáo kế toán, thống kê phải chịu trách nhiệm về sự chính xác của số liệu thuộc phạm vi chức năng của mình.
Điều 13
Điều tra thống kê:
1- Hội đồng bộ trưởng quyết định và chỉ đạo thực hiện các cuộc tổng điều tra thống kê trên phạm vi lớn, có liên quan đến ngành, nhiều lĩnh vực.
2- Tổng cục thống kê quyết định và chỉ đạo thực hiện các cuộc điều tra thống kê định kỳ và không định kỳ để thu thập những thông tin kinh tế - xã hội, thuộc phạm vi chức năng đã được Hội đồng bộ trưởng quy định.
3- Các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các cấp được tổ chức các cuộc điều tra thống kê trong phạm vi quản lý để thu thập những thông tin cấn thiết theo yêu cầu quản lý của ngành, địa phương sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Tổng cục thống kê và phải gửi kết quả các cuộc điều tra này cho Tổng cục thống kê.
4- Các đơn vị và mọi công dân có trách nhiệm cung cấp kịp thời, chính xác các số liệu có liên quan theo đúng nội dung và thời gian quy định của các cuộc điều tra thống kê.
5- Trong các cuộc điều tra thống kê, trưởng ban điều tra và người trực tiếp phụ trách thống kê ở mỗi cấp, mỗi ngành chịu trách nhiệm về sự sai sót của số liệu điều tra thuộc phạm vi phụ trách.
Điều 14
Kiểm tra kế toán, thống kê:
1- Các cơ quan tài chính, thống kê và các cơ quan chủ quản phải kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, thống kê một cách thường xuyên và có hệ thống đối với các đơn vị theo chức năng và quyền hạn của mình.
2- Việc kiểm tra kế toán phải được thực hiện ở đơn vị ít nhất mỗi năm một lần và nhất thiết phải được thực hiện trước khi xét duyệt quyết toán.
3- Thủ trưởng và kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán phải chấp hành lệnh kiểm tra định kỳ và bất thường của cơ quan tài chính, thống kê và cơ quan chủ quản, đồng thời có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác kế toán và thống kê trong nội bộ đơn vị.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, CÁC ĐƠN VỊ TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ THỐNG KÊ
Điều 15
Bộ Tài chính và Tổng cục thống kê giúp Hội đồng bộ trưởng quản lý thống nhất công tác kế toán và thống kê trong nền kinh tế quốc dân theo quy định của Pháp lệnh này.
Điều 16
Các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm quản lý công tác kế toán, thống kê trong ngành và địa phương, bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật và cán bộ chuyên môn cần thiết cho hoạt động kế toán, thống kê của ngành, địa phương.
Điều 17
Thủ trưởng và kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán của đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán và thống kê, đồng thời chịu trách nhiệm về sự trung thực của số liệu kế toán và thống kê của đơn vị.
Chương 4:
XỬ LÝ CÁC VI PHẠM
Điều 18
Người nào vi phạm chế độ kế toán và thống kê thì bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định của Hội đồng bộ trưởng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 19
Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 10 năm 1988.
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 20
Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 1988
|
Võ Chí Công (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Pháp lệnh Kế toán và thống kê 1988 6-LCT/HĐNN8]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnHiến pháp năm 1980] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Quyết định 22/2001/QĐ-BNN/KH về Chế độ Báo cáo Thống kê ngành Nông nghiệp và Phá
Quyết định 54-TC/TCT chế độ quản lý hoá đơn bán hàng
Quyết định 78/2003/QĐ-BTC chế độ kế toán Quỹ Hỗ trợ phát triển
Quyết định 150/2001/QĐ-BTC bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp bảo hiểm Quyết định 1296-TC/QĐ/CĐKT
Quyết định 144/2001/QĐ-BTC sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp vừa nhỏ ban hành kèm Quyết định 1177/TC/QĐ/CĐKT
Quyết định 1475/1998/QĐ-BTC chế độ kế toán nghiệp vụ đầu tư phát triển và Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia
Quyết định 40/1999/QĐ-BTC tem in ấn quản lý sử dụng hàng nhập khẩu
Đề xuất quy định hướng dẫn về chế độ quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội
Quyết định 1058a/TC-CĐKT chế độ kế toán bảo hiểm xã hội
Quyết định 516/2000/QĐ-NHNN Chế độ thông tin, báo cáo áp dụng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng
Thông tư 74 TC/CĐTC Quy định chế độ quản lý tài chính đối với Tổng công ty Vàng bạc đá quý Việt Nam
Thông tư 15-BTC/TT quy định chế độ quản lý tài chính Ngân hàng thương mại Quốc doanh Ngân hàng đầu tư phát triển
Thông tư 566/2000/TT-UBDTMN hướng dẫn thu thập, xử lý và tổng hợp báo cáo thống kê về xây dựng công trình hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, biên giới
Thông tư 60-TC/CĐKT hướng dẫn công tác kế toán kiểm toán doanh nghiệp tổ chức vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Quyết định 143/TCTK/PPCĐ hệ thống ngành kinh tế cấp II, cấp III cấp IV
Nghị định 89/2002/NĐ-CP in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn
Thông tư 15-TC/HCVX hướng dẫn xét duyệt quyết toán năm đơn vị hành chính sự nghiệp
Quyết định 1271-TC/QĐ/CĐKT chế độ kế toán hộ kinh doanh
Quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT chế độ kế toán doanh nghiệp
Quyết định 999-TC/QĐ/CĐKT hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Pháp lệnh Kế toán và thống kê 1988 6-LCT/HĐNN8] & được hướng dẫn bởi [Pháp lệnh Kế toán và thống kê 1988 6-LCT/HĐNN8]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Pháp lệnh Kế toán và thống kê 1988 6-LCT/HĐNN8]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Pháp lệnh Kế toán và thống kê 1988 6-LCT/HĐNN8]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Pháp lệnh Kế toán và thống kê 1988 6-LCT/HĐNN8]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Pháp lệnh Kế toán và thống kê 1988 6-LCT/HĐNN8]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Pháp lệnh Kế toán và thống kê 1988 6-LCT/HĐNN8] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Pháp lệnh Kế toán và thống kê 1988 6-LCT/HĐNN8]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Pháp lệnh Kế toán và thống kê 1988 6-LCT/HĐNN8]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Pháp lệnh Kế toán và thống kê 1988 6-LCT/HĐNN8]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Pháp lệnh Kế toán và thống kê 1988 6-LCT/HĐNN8]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Pháp lệnh Kế toán và thống kê 1988 6-LCT/HĐNN8]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Pháp lệnh Kế toán và thống kê 1988 6-LCT/HĐNN8] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Pháp lệnh Kế toán và thống kê 1988 6-LCT/HĐNN8]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Pháp lệnh Kế toán và thống kê 1988 6-LCT/HĐNN8]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
20/05/1988 | Văn bản được ban hành | Pháp lệnh Kế toán và thống kê 1988 6-LCT/HĐNN8 | |
01/10/1988 | Văn bản có hiệu lực | Pháp lệnh Kế toán và thống kê 1988 6-LCT/HĐNN8 | |
01/01/2004 | Bị thay thế | Luật Kế toán 2003 | |
01/01/2004 | Văn bản hết hiệu lực | Pháp lệnh Kế toán và thống kê 1988 6-LCT/HĐNN8 | |
01/01/2004 | Bị thay thế | Luật Thống kê 2003 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
phaplenh.khongso.doc |