Thông tư 12/2011/TT-BCA-C41 Quy định biểu mẫu và chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy
Số hiệu | 12/2011/TT-BCA-C41 | Ngày ban hành | 25/03/2011 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 10/05/2011 |
Nguồn thu thập | Công báo số 289+290, năm 2011 | Ngày đăng công báo | 18/05/2011 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Công an | Tên/Chức vụ người ký | Lê Hồng Anh / Bộ trưởng - Đại tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
BỘ CÔNG AN Số: 12/2011/TT-BCA-C41 |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2011 |
---|
THÔNG TƯ
Quy định biểu mẫu và chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy năm 2008;
Căn cứ Luật Thống kê năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy;
Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu thống kê và chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy như sau:
Điều 1. Biểu mẫu thống kê về phòng, chống ma túy
Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu thống kê về phòng, chống ma túy sau đây:
-
Biểu mẫu BMS 1 và biểu mẫu BMS 1A để thống kê số liệu có liên quan về phòng, chống ma túy; biểu mẫu BMS 1B để thống kê thông tin về người nghiện ma túy dùng cho Công an xã, phường, thị trấn (gọi chung là Công an cấp xã).
-
Biểu mẫu BMS 2 để thống kê số liệu có liên quan về phòng, chống ma túy dùng cho Công an huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện).
-
Biểu mẫu BMS 2A để thống kê thông tin người phạm tội về ma túy dùng cho Công an cấp huyện, Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy.
-
Biểu mẫu BMS 3 để thống kê số liệu có liên quan về phòng, chống ma túy dùng cho Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Công an cấp tỉnh).
-
Biểu mẫu BMS 4 để thống kê số liệu có liên quan đến phòng, chống tội phạm về ma túy dùng cho Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy.
-
Biểu mẫu BMS 4A để thống kê số liệu có liên quan về phòng, chống ma túy dùng cho Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an.
-
Biểu mẫu BMS 5 để thống kê số liệu có liên quan về phòng, chống ma túy dùng cho Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp.
-
Biểu mẫu số BMS 6 để thống kê số liệu có liên quan về phòng, chống ma túy của Bộ Công an.
-
Biểu mẫu BMS 7, biểu mẫu BMS 7A, biểu mẫu BMS 7B và biểu mẫu BMS 7C để Bộ Công an thống kê tổng hợp số liệu về phòng, chống ma túy của các bộ ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo Chính phủ.
Điều 2. Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy
-
Công an cấp xã thực hiện báo cáo tháng theo biểu mẫu BMS 1A, báo cáo 6 tháng và báo cáo năm theo biểu mẫu BMS 1 gửi Công an cấp huyện. Biểu mẫu BMS 1B lưu tại đơn vị.
-
Công an cấp huyện thực hiện báo cáo 6 tháng và báo cáo năm theo biểu mẫu BMS 2 gửi Công an cấp tỉnh. Biểu mẫu BMS 2A lưu tại đơn vị.
-
Công an cấp tỉnh thực hiện báo cáo 6 tháng và báo cáo năm theo biểu mẫu BMS 3 gửi Bộ Công an (qua Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy). Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an cấp tỉnh thống kê theo biểu mẫu BMS 2A để lưu tại đơn vị.
-
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy thực hiện báo cáo 6 tháng và báo cáo năm theo biểu mẫu BMS 4 gửi Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy. Biểu mẫu BMS 2A lưu tại đơn vị.
-
Viện Khoa học hình sự thực hiện báo cáo 6 tháng và báo cáo năm theo biểu mẫu BMS 4A gửi Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy.
-
Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp thực hiện báo cáo 6 tháng và báo cáo năm theo biểu mẫu BMS 5 gửi Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy.
-
Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy thực hiện tổng hợp số liệu thống kê về phòng, chống ma túy 6 tháng và hàng năm của Bộ Công an theo biểu mẫu BMS 6.
-
Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy thực hiện tổng hợp số liệu thống kê về phòng, chống ma túy 6 tháng, hàng năm của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan để Bộ Công an báo cáo Chính phủ theo các biểu mẫu BMS 7, BMS 7A, BMS 7B và BMS 7C.
-
Kỳ hạn báo cáo thực hiện theo Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy ban hành kèm theo Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Số liệu đầu kỳ báo cáo là số liệu ngày cuối cùng của kỳ hạn báo cáo trước; số liệu cuối kỳ báo cáo là số liệu ngày cuối cùng của kỳ hạn báo cáo.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 5 năm 2011.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
-
Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
-
Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm) để có hướng dẫn kịp thời./.
Bộ trưởng - Đại tướng | |
---|---|
(Đã ký) | |
Lê Hồng Anh |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 12/2011/TT-BCA-C41 Quy định biểu mẫu và chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Phòng, chống ma túy 2000] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy 2008
Luật Thống kê 2003
Quyết định 127/2009/QĐ-TTg Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 12/2011/TT-BCA-C41 Quy định biểu mẫu và chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 12/2011/TT-BCA-C41 Quy định biểu mẫu và chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 12/2011/TT-BCA-C41 Quy định biểu mẫu và chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 12/2011/TT-BCA-C41 Quy định biểu mẫu và chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 12/2011/TT-BCA-C41 Quy định biểu mẫu và chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 12/2011/TT-BCA-C41 Quy định biểu mẫu và chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 12/2011/TT-BCA-C41 Quy định biểu mẫu và chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 12/2011/TT-BCA-C41 Quy định biểu mẫu và chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 12/2011/TT-BCA-C41 Quy định biểu mẫu và chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 12/2011/TT-BCA-C41 Quy định biểu mẫu và chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 12/2011/TT-BCA-C41 Quy định biểu mẫu và chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 12/2011/TT-BCA-C41 Quy định biểu mẫu và chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 12/2011/TT-BCA-C41 Quy định biểu mẫu và chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 12/2011/TT-BCA-C41 Quy định biểu mẫu và chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 12/2011/TT-BCA-C41 Quy định biểu mẫu và chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
25/03/2011 | Văn bản được ban hành | Thông tư 12/2011/TT-BCA-C41 Quy định biểu mẫu và chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy | |
10/05/2011 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 12/2011/TT-BCA-C41 Quy định biểu mẫu và chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
12.2011.TT.BCA.C41.zip |