Chiếm đoạt chất ma túy là hành vi bị xử lý nghiêm khắc theo quy định của Bộ luật Hình sự. Tuy nhiên, trên thực tế có những trường hợp người phạm tội không biết mình đã lấy phải chất ma túy. Khi đó, việc xác định lỗi và hành vi cụ thể sẽ là căn cứ để truy cứu đúng tội danh.
1. Trộm tài sản vô tình là ma túy có phải chịu tội chiếm đoạt chất ma túy không?
Điều 252 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định như sau:
Điều 252. Tội chiếm đoạt chất ma túy
1. Người nào chiếm đoạt chất ma túy dưới bất cứ hình thức nào thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
2. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
g) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
h) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
n) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này;
o) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 đến 15 năm:
a) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
b) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
c) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
d) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
đ) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 15 đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tội chiếm đoạt chất ma túy theo Điều 252 Bộ luật Hình sự chỉ áp dụng đối với người có hành vi chiếm đoạt chất ma túy với lỗi cố ý trực tiếp, tức là người phạm tội biết rõ đó là chất ma túy, vẫn cố tình thực hiện hành vi nhằm mục đích chiếm đoạt.
Trong khi đó, nếu một người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản mà không biết trong tài sản đó có chứa ma túy, thì không thể coi là họ có ý định chiếm đoạt chất ma túy. Do không có nhận thức và ý chí đối với đối tượng đặc biệt là ma túy, hành vi này không đủ yếu tố cấu thành tội chiếm đoạt chất ma túy.
Tình huống giả định
- Phát hiện túi xách để sơ hở trên xe máy
Anh Nguyễn Hữu Tài, 28 tuổi, đang sinh sống tại phường Cái Khế, tỉnh Cần Thơ, trong lúc dừng xe gần một quán cà phê thì phát hiện một túi xách đặt hờ trên yên xe không người trông coi. Lợi dụng sơ hở, anh nhanh chóng lấy trộm túi rồi rời đi. - Kiểm tra tài sản trong túi xách
Về đến phòng trọ, anh Tài mở túi ra và thấy một điện thoại cũ, ví tiền và một gói nilon chứa chất bột trắng. Do không biết đó là ma túy, anh cho rằng là mỹ phẩm hoặc bột thuốc, nên vẫn giữ lại toàn bộ đồ vật vừa lấy được. -
Công an phát hiện và mời làm việc
Chủ sở hữu chiếc điện thoại bị mất đã trình báo công an. Thông qua định vị và truy xuất camera, lực lượng chức năng xác định anh Tài là người trộm túi và mời lên làm việc. Tại đây, anh giao nộp lại toàn bộ tài sản, trong đó có túi bột trắng. - Kết luận giám định và xử lý vụ việc
Kết luận giám định cho thấy chất bột trắng là heroin với khối lượng 1,2 gram. Tuy nhiên, qua điều tra, cơ quan công an xác định anh Tài không biết trong túi có chứa ma túy, và hành vi của anh xuất phát từ mục đích trộm tài sản. Vì vậy anh không bị truy cứu về tội chiếm đoạt chất ma túy.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
2. Trộm tài sản vô tình là ma túy sẽ bị xử lý theo tội trộm cắp tài sản như thế nào?
Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định như sau:
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Tội chiếm đoạt chất ma túy chỉ áp dụng khi người phạm tội biết rõ mình đang lấy ma túy và cố ý chiếm đoạt. Nếu không biết tài sản có chứa ma túy, thì không thể xử lý theo tội danh này. Trong trường hợp đó, người phạm tội chỉ bị truy cứu về tội trộm cắp tài sản.
Theo Điều 173 Bộ luật Hình sự, tội trộm cắp tài sản có hình phạt từ cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 20 năm, tùy theo giá trị tài sản và mức độ vi phạm.
Tình huống giả định
- Anh Duy phát hiện túi xách để sơ hở tại quán nước
Anh Trần Minh Duy, trú tại phường Cái Dăm, tỉnh Quảng Ninh, đi ngang một quán nước thì thấy túi xách đặt trên ghế không người trông giữ. Lợi dụng sơ hở, anh nhanh chóng lấy túi và mang về nhà. - Anh Duy mở túi, thấy có ví và gói bột lạ
Tại nhà, anh Duy mở túi, phát hiện một chiếc ví chứa tiền mặt và một gói bột trắng bọc trong nilon. Nghĩ đó là mỹ phẩm hoặc thuốc, anh để nguyên trong ngăn tủ mà không sử dụng đến. -
Công an xác minh và mời làm việc
Chủ tài sản trình báo mất cắp. Qua trích xuất camera, công an xác định anh Duy là người trộm túi, mời lên làm việc và thu giữ toàn bộ tang vật. Giám định cho thấy gói bột là heroin, nặng hơn 1 gram. - Kết luận điều tra và xử lý theo tội trộm cắp
Anh Duy khai không biết túi có ma túy, chỉ có ý định chiếm đoạt tài sản. Sau xác minh, cơ quan điều tra kết luận hành vi chỉ cấu thành tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự, không truy cứu tội chiếm đoạt chất ma túy do thiếu yếu tố cố ý. Với hành vi này, nếu tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên, anh Duy có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm, tùy theo mức độ vi phạm và tình tiết cụ thể.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
Kết luận
Tội chiếm đoạt chất ma túy chỉ được xác lập khi người phạm tội có ý thức rõ ràng về hành vi và đối tượng chiếm đoạt. Nếu người trộm tài sản không biết tài sản đó là ma túy thì không thể xử lý theo tội danh này. Trong trường hợp đó, họ chỉ bị truy cứu về tội trộm cắp tài sản với mức phạt tù lên đến 20 năm.