Trị giá hải quan là yếu tố quan trọng trong quá trình làm thủ tục đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vì liên quan trực tiếp đến nghĩa vụ thuế và hoạt động thống kê. Hiểu đúng cách xác định trị giá cũng như quyền của người khai là điều cần thiết để tránh những sai sót gây thiệt hại cho doanh nghiệp
1. Trị giá hải quan của hàng xuất khẩu và nhập khẩu được xác định ra sao?
Theo Điều 86 Luật Hải quan 2014 (khoản 4 bị bãi bỏ bởi điểm e Khoản 2 Điều 6 Luật về thuế sửa đổi 2014) có quy định về trị giá hải quan như sau:
Điều 86. Trị giá hải quan
1. Trị giá hải quan được sử dụng làm cơ sở cho việc tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm và phí vận tải quốc tế.
3. Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Hàng xuất khẩu được tính trị giá đến cửa khẩu xuất, không cộng thêm chi phí sau đó như vận chuyển hay bảo hiểm quốc tế. Trong khi đó, hàng nhập khẩu được tính trị giá theo số tiền thực tế mà người nhập khẩu phải trả cho đến cửa khẩu nhập đầu tiên tại Việt Nam, các khoản chi phí như vận chuyển, bảo hiểm... chỉ được tính nếu thuộc trách nhiệm của bên nhập khẩu.
Việc hiểu đúng cách xác định trị giá hải quan giúp doanh nghiệp kê khai chính xác, chủ động kiểm soát chi phí và tránh rủi ro bị xử phạt hoặc truy thu thuế do khai sai trị giá.
Tình huống giả định
Doanh nghiệp nhập khẩu bị truy thu thuế vì kê khai sai trị giá hải quan
-
Ký hơp đồng nhập khẩu
Tháng 4/2025, Công ty TNHH Minh Hưng (trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh) ký hợp đồng nhập khẩu một lô thiết bị công nghiệp từ Nhật Bản trị giá 2 tỷ đồng. Trong hợp đồng, điều khoản vận chuyển và bảo hiểm ghi khá chung chung, không thể hiện rõ ai là bên chịu trách nhiệm chi trả. -
Khai báo sai do hiểu nhầm điều kiện giao hàng
Nhân viên phụ trách khai báo hải quan đã cộng thêm chi phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế vào trị giá hải quan, dù thực tế các chi phí này do bên bán tại Nhật Bản chi trả theo điều kiện giao hàng CIF. Vì không đối chiếu kỹ hợp đồng, công ty đã kê khai trị giá cao hơn thực tế. -
Hải quan kiểm tra sau thông quan và xử lý vi phạm
Hai tháng sau khi hàng đã thông quan, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan và phát hiện sai sót. Căn cứ vào điều kiện hợp đồng và chứng từ thanh toán, cơ quan hải quan xác định công ty không phải trả các chi phí vận chuyển và bảo hiểm, nên các khoản này không được tính vào trị giá hải quan. Công ty Minh Hưng bị truy thu thuế nhập khẩu chênh lệch và bị xử phạt hành chính do khai sai.
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính chất tham khảo)
2. Người khai hải quan có được yêu cầu xác định trước trị giá hải quan không?
Theo khoản 1 Điều 18 Luật Hải quan 2014:
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan
1. Người khai hải quan có quyền:
a) Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải, hướng dẫn làm thủ tục hải quan, phổ biến pháp luật về hải quan;
b) Yêu cầu cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa khi đã cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cho cơ quan hải quan;
c) Xem trước hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa dưới sự giám sát của công chức hải quan trước khi khai hải quan để bảo đảm việc khai hải quan được chính xác;
d) Yêu cầu cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã kiểm tra, nếu không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan trong trường hợp hàng hóa chưa được thông quan;
đ) Sử dụng hồ sơ hải quan để thông quan hàng hóa, vận chuyển hàng hóa, thực hiện các thủ tục có liên quan với các cơ quan khác theo quy định của pháp luật;
e) Khiếu nại, tố cáo hành vi trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức hải quan;
g) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do cơ quan hải quan, công chức hải quan gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
...
Trong hoạt động thương mại quốc tế, việc xác định trước thông tin về trị giá hải quan giúp doanh nghiệp chủ động hơn về thời gian, tài chính và phòng ngừa rủi ro bị xử lý do khai báo sai.
Việc xác định trước trị giá không chỉ là quyền mà còn là một công cụ quan trọng trong quản trị hải quan của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để được chấp nhận, người khai phải cung cấp hồ sơ rõ ràng, hợp lệ, đúng quy định.
Tình huống giả định
Yêu cầu xác định trước giúp doanh nghiệp tránh bị áp mã trị giá cao
-
Công ty dự kiến xuất khẩu hàng hóa
Công ty TNHH Sáng Lộc (trụ sở tại TP. Hải Phòng) dự kiến xuất khẩu lô thiết bị điện tử sang Malaysia trong tháng 6/2025. Lô hàng có trị giá khoảng 5 tỷ đồng. -
Chủ động gửi hồ sơ xác định trước
Do chưa chắc chắn về cách xác định trị giá hải quan, công ty gửi hồ sơ đề nghị xác định trước trị giá tới Chi cục Hải quan Hải Phòng, đính kèm hợp đồng, báo giá và điều kiện giao hàng. -
Được phản hồi kịp thời và thông quan suôn sẻ
Sau 10 ngày, cơ quan hải quan phản hồi bằng văn bản xác nhận trị giá được chấp nhận là giá FOB đến cửa khẩu xuất. Nhờ vậy, doanh nghiệp hoàn tất thủ tục thông quan nhanh chóng, không bị áp dụng mức thuế bất lợi.
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính chất tham khảo)
3. Kết luận
Trị giá hải quan là yếu tố then chốt trong tính thuế và thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu. Đối với hàng xuất khẩu, trị giá được xác định đến cửa khẩu xuất, còn hàng nhập khẩu là giá thực tế đến cửa khẩu nhập đầu tiên. Người khai hải quan hoàn toàn có quyền yêu cầu xác định trước trị giá nếu cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác.