Môi giới là một hoạt động quan trọng trong giao dịch thương mại, đóng vai trò kết nối các bên trong quan hệ hợp đồng. Pháp luật Việt Nam quy định rõ khái niệm môi giới thương mại cũng như quyền và nghĩa vụ của bên môi giới. Trong đó, thời điểm phát sinh quyền hưởng thù lao là nội dung được xác định cụ thể nhằm bảo vệ quyền lợi của người làm môi giới.
1. Môi giới thương mại là gì?
Điều 150 Luật Thương mại 2005 quy định cụ thể:
Điều 150. Môi giới thương mại
Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.
Theo Điều 150 Luật Thương mại 2005, môi giới thương mại là một dạng hoạt động thương mại trong đó một thương nhân đóng vai trò trung gian – được gọi là bên môi giới – thực hiện kết nối, giới thiệu và hỗ trợ các bên có nhu cầu mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ – gọi là bên được môi giới – trong quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng. Hoạt động này được thực hiện trên cơ sở hợp đồng môi giới, trong đó bên môi giới được hưởng thù lao phù hợp với công việc đã thực hiện và theo thỏa thuận giữa các bên.
Môi giới thương mại không phải là bên tham gia trực tiếp vào hợp đồng mua bán hoặc cung ứng dịch vụ, mà chỉ giữ vai trò kết nối nhằm tạo thuận lợi cho quá trình giao dịch giữa các chủ thể.
Tình huống giả định
- Công ty TNHH Dịch vụ Xuất nhập khẩu An Phát tiếp nhận yêu cầu từ đối tác nước ngoài
Công ty kết nối với một nhà nhập khẩu tại Pháp đang có nhu cầu mua 50 tấn hạt điều thô từ doanh nghiệp tại Bình Phước. - Công ty TNHH Dịch vụ Xuất nhập khẩu An Phát thực hiện hoạt động môi giới
Công ty hỗ trợ đàm phán, dịch thuật và tổ chức gặp mặt giữa bên mua và bên bán theo hợp đồng môi giới đã ký. - Công ty TNHH Dịch vụ Xuất nhập khẩu An Phát hoàn tất giao kết giữa hai bên
Hợp đồng mua bán hạt điều được ký kết thành công, giao dịch bắt đầu triển khai theo điều kiện thương mại đã thỏa thuận. - Công ty TNHH Dịch vụ Xuất nhập khẩu An Phát nhận thù lao môi giới hợp pháp
Căn cứ Điều 150 Luật Thương mại 2005, công ty nhận 2% giá trị hợp đồng và không chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng của hai bên.
Tình huống trên là giả định, được xây dựng nhằm mục đích tham khảo.
2. Thời điểm phát sinh quyền hưởng thù lao môi giới?
Khoản 1 Điều 153 và Điều 86 Luật Thương mại 2005 quy định cụ thể:
Điều 86. Giá dịch vụ
Trường hợp không có thoả thuận về giá dịch vụ, không có thoả thuận về phương pháp xác định giá dịch vụ và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định theo giá của loại dịch vụ đó trong các điều kiện tương tự về phương thức cung ứng, thời điểm cung ứng, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá dịch vụ....
Điều 153. Quyền hưởng thù lao môi giới
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, quyền hưởng thù lao môi giới phát sinh từ thời điểm các bên được môi giới đã ký hợp đồng với nhau.
2. Trường hợp không có thỏa thuận, mức thù lao môi giới được xác định theo quy định tại Điều 86 của Luật này.
Theo khoản 1 Điều 153 Luật Thương mại 2005, quyền hưởng thù lao môi giới của bên môi giới phát sinh kể từ thời điểm các bên được môi giới đã ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ với nhau. Đây là mốc thời gian mặc định theo quy định pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về thời điểm chi trả hoặc điều kiện phát sinh thù lao.
Trường hợp các bên không xác định cụ thể mức thù lao trong hợp đồng, thì mức thù lao sẽ được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 86 Luật Thương mại. Cụ thể, thù lao sẽ căn cứ vào mức giá phổ biến của loại dịch vụ môi giới tương ứng trong điều kiện tương tự về thời điểm, địa điểm, phương thức thanh toán và các yếu tố liên quan.
Tình huống giả định
- Công ty TNHH Liên Kết Toàn Cầu thực hiện hoạt động môi giới xuất khẩu
Công ty kết nối và hỗ trợ Công ty Gỗ Việt ký hợp đồng xuất khẩu 300m³ gỗ cao su xẻ cho một đối tác tại Nhật Bản. - Công ty TNHH Liên Kết Toàn Cầu hoàn tất giao kết giữa hai bên mua – bán
Hợp đồng thương mại được ký kết và lô hàng đầu tiên được giao thành công, tuy nhiên hợp đồng môi giới không ghi rõ mức phí và thời điểm thanh toán. - Công ty TNHH Liên Kết Toàn Cầu yêu cầu chi trả thù lao môi giới
Công ty gửi yêu cầu thanh toán nhưng bị phía Gỗ Việt từ chối với lý do không có thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng môi giới. - Công ty TNHH Dịch vụ Xuất nhập khẩu An Phát nhận thù lao môi giới hợp pháp
Căn cứ Điều 150 Luật Thương mại 2005, công ty nhận 2% giá trị hợp đồng và không chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng của hai bên.
Tình huống trên là giả định, được xây dựng nhằm mục đích tham khảo.
Kết luận
Hoạt động môi giới thương mại không chỉ tạo điều kiện thúc đẩy giao dịch mà còn được pháp luật bảo vệ thông qua cơ chế thù lao hợp lý. Theo khoản 1 Điều 153 Luật Thương mại 2005, quyền hưởng thù lao môi giới phát sinh kể từ khi các bên được môi giới ký kết hợp đồng, trừ khi có thỏa thuận khác. Quy định này góp phần tạo sự minh bạch và ổn định trong quan hệ giữa thương nhân và người làm dịch vụ môi giới.