Thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng có cần lập văn bản không?

Thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng có cần lập văn bản không?

Thỏa thuận chia tài sản chung phải lập thành văn bản và vợ chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết khi không tự thỏa thuận được theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Việc phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là nhu cầu phát sinh trong nhiều hoàn cảnh khác nhau như lập kế hoạch tài chính, kinh doanh hoặc phòng ngừa rủi ro. Pháp luật cho phép vợ chồng chủ động thỏa thuận nhưng yêu cầu phải tuân thủ hình thức nhất định để bảo đảm giá trị pháp lý. Pháp luật đã quy định rõ về việc lập văn bản và trường hợp nào được yêu cầu Tòa án giải quyết đối với tài sản chung.


1. Thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng có cần lập thành văn bản không?

Trả lời vắn tắt: Có. Mọi thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bắt buộc phải lập thành văn bảnđược công chứng khi pháp luật yêu cầu hoặc khi vợ chồng yêu cầu.

Thoả thuận chia tài sản

Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

...

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Pháp luật yêu cầu mọi thỏa thuận chia tài sản chung phải thể hiện bằng văn bản nhằm bảo đảm tính rõ ràng, minh bạch và tránh tranh chấp về sau. Văn bản có thể được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc trong những trường hợp pháp luật quy định bắt buộc, đặc biệt khi tài sản là bất động sản hoặc tài sản có giá trị lớn. Việc lập văn bản cũng giúp xác định thời điểm chia tài sản, tránh nhầm lẫn với nghĩa vụ tài sản phát sinh sau đó. Nếu không tuân thủ đúng hình thức, thỏa thuận có nguy cơ bị tuyên vô hiệu.

Tình huống giả định

Thoả thuận chia tài sản lập thành văn bản

  • Vợ chồng ông Hải muốn chia tài sản để thuận tiện kinh doanh
    Ông Trần Quốc Hải và bà Nguyễn Bích Thảo tại Thành phố Đà Nẵng quyết định chia đôi một căn nhà chung để phục vụ việc vay vốn kinh doanh. Hai bên thống nhất giá trị và cách chia.

  • Hai bên lập văn bản và yêu cầu công chứng
    Để bảo đảm giá trị pháp lý, vợ chồng lập văn bản thỏa thuận chia tài sản chung và mang đến tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận. Văn bản ghi rõ phần tài sản mỗi người sở hữu sau khi chia.

  • Thỏa thuận được công nhận và sử dụng hợp pháp
    Sau khi hoàn tất công chứng, thỏa thuận được dùng để đăng ký quyền sở hữu tương ứng và phục vụ cho giao dịch ngân hàng. Tình huống này đáp ứng đúng quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.


2. Vợ chồng có được yêu cầu Toà án giải quyết việc chia tài sản chung không?

Trả lời vắn tắt: Có. Vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu Tòa án chia tài sản chung nếu hai bên không tự thỏa thuận được hoặc thỏa thuận không rõ ràng.

Toà án chia tài sản chung

Điều 38 và Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

...

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

...

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Khi vợ chồng không thể tự thỏa thuận hoặc thỏa thuận chia tài sản không rõ ràng, mỗi bên đều có quyền yêu cầu Tòa án phân chia theo nguyên tắc luật định. Tòa án sẽ xem xét các yếu tố như hoàn cảnh gia đình, mức độ đóng góp, lỗi của từng bên hay nhu cầu tiếp tục sản xuất kinh doanh để đưa ra phán quyết phù hợp. Tài sản chung về nguyên tắc được chia đôi nhưng có điều chỉnh dựa trên các yếu tố này. Đây là cơ chế bảo đảm công bằng và tránh thiệt hại cho bên yếu thế hơn.

Tình huống giả định 

Phân chia tài sản chung

  • Vợ chồng phát sinh mâu thuẫn về tài sản trong thời kỳ hôn nhân
    Chị Lê Minh Ngọc và anh Võ Hoàng Long sống tại tỉnh Nghệ An có khối tài sản chung gồm một cửa hàng tạp hóa và một chiếc xe bán tải. Khi việc kinh doanh khó khăn, cả hai bất đồng về cách chia tài sản.

  • Hai bên tự thỏa thuận nhưng không đạt kết quả
    Quá trình thương lượng kéo dài nhưng không thể thống nhất do mỗi bên cho rằng mình đóng góp nhiều hơn. Tranh chấp bắt đầu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của cửa hàng.

  • Tòa án tiếp nhận yêu cầu và tiến hành phân chia
    Chị Ngọc nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung. Tòa án căn cứ Điều 59 để định giá tài sản, xem xét công sức đóng góp và quyết định tỷ lệ chia phù hợp.

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.


Kết luận 

Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được pháp luật cho phép nhưng phải tuân thủ đúng hình thức và nội dung. Vợ chồng có thể lựa chọn tự thỏa thuận bằng văn bản hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết nếu không đạt được tiếng nói chung. Hiểu rõ các quy định này giúp bảo đảm quyền lợi của mỗi bên và hạn chế tranh chấp về sau.

GÓC BÌNH LUẬN - THẢO LUẬN
Nghi Doanh
Biên tập

Mình là Lưu Trần Nghi Doanh, hiện đang là thực tập sinh tại Vietnam National Law, và là sinh viên Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài chuyên môn về pháp luật, mình còn có sở thích khác nh...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá