Người đã ly hôn có thể lưu cư tối đa 6 tháng trong nhà riêng của vợ hoặc chồng cũ. Đồng thời pháp luật quy định hôn nhân chấm dứt khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật.
Việc ly hôn dẫn đến nhiều thay đổi trong đời sống, trong đó quyền lưu cư tại nhà ở chung là vấn đề khiến nhiều người quan tâm. Pháp luật quy định rõ trường hợp một bên được tiếp tục lưu trú sau ly hôn để tránh tình trạng khó khăn về chỗ ở. Đồng thời pháp luật còn quy định về thời điểm hôn nhân chấm dứt nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên.
1. Có được tiếp tục ở nhà cũ khi đã ly hôn không?

Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Điều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn
Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Quyền lưu cư là cơ chế chuyển tiếp nhằm bảo đảm một bên không rơi vào tình trạng không có nơi ở ngay sau khi ly hôn. Nhà ở thuộc sở hữu riêng của bên nào thì vẫn thuộc về người đó nhưng nếu bên còn lại không có nơi ở mới thì được lưu cư trong thời gian tối đa 06 tháng. Thời hạn này cho phép người lưu cư tìm chỗ ở phù hợp mà không ảnh hưởng đến quyền sở hữu của người còn lại. Nếu hai bên thỏa thuận khác, thỏa thuận đó sẽ được ưu tiên áp dụng. Việc lưu cư không làm phát sinh quyền sở hữu hay quyền sử dụng lâu dài đối với tài sản.
Tình huống giả định

-
Ly hôn và nhu cầu lưu cư của người vợ
Chị Lê Thị Mai và anh Nguyễn Văn Hậu ly hôn sau 10 năm chung sống. Căn nhà họ đang ở là tài sản riêng của anh Hậu, nhưng chị Mai chưa tìm được nơi ở mới. -
Quyền lưu cư được áp dụng theo Điều 63
Chị Mai làm đơn đề nghị lưu cư trong thời hạn luật cho phép. Anh Hậu đồng ý để chị Mai ở lại thêm vài tháng để ổn định cuộc sống. -
Chấm dứt quyền lưu cư sau 6 tháng
Đến tháng thứ sáu, chị Mai tìm được chỗ ở mới và chuyển ra theo đúng quy định. Việc lưu cư không ảnh hưởng đến quyền sở hữu nhà của anh Hậu và diễn ra đúng quy định pháp luật.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
2. Thời điểm hôn nhân chấm dứt là khi nào?
Trả lời vắn tắt: Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.
Thời điểm chấm dứt hôn nhân chỉ được xác định khi bản án hoặc quyết định ly hôn đã có hiệu lực, không phụ thuộc vào thời điểm tuyên án hay ngày nộp đơn. Đây là mốc quan trọng để xác định quyền, nghĩa vụ tài sản, quyền lưu cư, quyền nuôi con và các quan hệ phát sinh sau ly hôn. Sau khi bản án có hiệu lực, Tòa án có trách nhiệm gửi quyết định đến cơ quan hộ tịch để ghi nhận vào sổ đăng ký kết hôn. Mốc thời gian này cũng là căn cứ chấm dứt mọi quyền và nghĩa vụ hôn nhân giữa hai bên.
Tình huống giả định

-
Tòa án tuyên án ly hôn
Anh Phạm Đức Trí và chị Võ Bích Hạnh được Tòa án nhân dân khu vực xử ly hôn vào ngày 10/3/2025. Tuy nhiên, bản án chưa có hiệu lực ngay vì còn trong thời hạn kháng cáo. -
Bản án có hiệu lực và hôn nhân chấm dứt
Đến ngày 25/3/2025, hết thời hạn kháng cáo và không có ai khiếu nại, bản án ly hôn chính thức có hiệu lực pháp luật. Thời điểm này được xác định là thời điểm hôn nhân chấm dứt. -
Cập nhật vào sổ hộ tịch
Tòa án gửi bản án có hiệu lực đến UBND nơi hai người đăng ký kết hôn trước đó để ghi chú ly hôn. Quan hệ hôn nhân chính thức kết thúc từ mốc hiệu lực bản án.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
Kết luận
Quyền lưu cư được đặt ra nhằm bảo đảm một bên không rơi vào cảnh thiếu chỗ ở ngay sau khi ly hôn, đồng thời vẫn tôn trọng quyền sở hữu tài sản riêng của người còn lại. Việc ở lại chỉ mang tính tạm thời và không làm phát sinh bất kỳ quyền chiếm hữu nào đối với ngôi nhà. Quan hệ hôn nhân chỉ chính thức chấm dứt khi bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.





