Nhiều người nước ngoài hoặc Việt kiều muốn nhập quốc tịch Việt Nam nhưng lo ngại phải từ bỏ quốc tịch hiện tại. Liệu có cách nào giữ được cả hai? Hồ sơ nộp ở đâu, mất bao lâu? Bài viết này sẽ giải đáp chi tiết dựa trên Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, kèm ví dụ thực tế để bạn nắm rõ quy định pháp luật năm 2025.
Có Bắt Buộc Bỏ Quốc Tịch Nước Ngoài Khi Nhập Quốc Tịch Việt Nam Không?
Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008:
Điều 19. Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam
...
2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này,trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.
Nguyên tắc chung: Nếu bạn nhập quốc tịch Việt Nam, bạn phải bỏ quốc tịch nước ngoài (ví dụ: Mỹ, Úc).
Ngoại lệ (không bắt buộc bỏ):
- Là vợ/chồng, cha/mẹ, hoặc con của công dân Việt Nam.
- Có đóng góp lớn cho Việt Nam (như đầu tư lớn, hỗ trợ đất nước).
- Mang lại lợi ích đặc biệt cho Nhà nước (do Chủ tịch nước quyết định).
Nhưng để giữ được cả hai quốc tịch, bạn cần xin phép Chủ tịch nước và được phê duyệt trong “trường hợp đặc biệt”. Nếu không thuộc ngoại lệ hoặc không được phép, bạn phải thôi quốc tịch cũ.
Tình huống giả định:
Chị Emily Phạm, một doanh nhân mang quốc tịch Canada gốc Việt, trở về TP.HCM năm 2023 để mở một chuỗi nhà hàng Việt Nam cao cấp, tạo công ăn việc làm cho hơn 200 lao động địa phương. Chị kết hôn với anh Lê Minh Tuấn, một kỹ sư phần mềm tại quận 1, và quyết định xin nhập quốc tịch Việt Nam để gắn bó lâu dài với quê hương tổ tiên. Tuy nhiên, chị muốn giữ quốc tịch Canada vì công ty của chị có chi nhánh tại Toronto và chị thường xuyên đi lại giữa hai nước. Khi nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp TP.HCM vào tháng 4/2025, chị đề xuất được giữ cả hai quốc tịch, viện dẫn rằng chị là vợ của công dân Việt Nam và đã đầu tư hàng tỷ đồng vào kinh tế địa phương.
Quá trình xét duyệt hồ sơ của chị Emily trở thành tâm điểm chú ý khi một số đối thủ kinh doanh tung tin đồn trên mạng xã hội rằng chị chỉ muốn nhập quốc tịch Việt Nam để “trốn thuế” tại Canada. Tin đồn lan rộng, khiến anh Tuấn phải tổ chức một buổi họp báo nhỏ để bảo vệ danh dự vợ, khẳng định chị yêu Việt Nam và muốn cống hiến cho đất nước. Trong khi đó, Sở Tư pháp TP.HCM, sau khi xác minh hồ sơ, chuyển đề xuất của chị lên Bộ Tư pháp. Bộ Tư pháp xem xét rằng chị Emily thuộc trường hợp ngoại lệ theo “Khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008” vì là vợ của công dân Việt Nam và có đóng góp đáng kể cho kinh tế địa phương. Hồ sơ được trình lên Thủ tướng Chính phủ, rồi đến Chủ tịch nước.
Sau 115 ngày làm việc, Chủ tịch nước ra quyết định chấp thuận cho chị Emily nhập quốc tịch Việt Nam mà không bắt buộc thôi quốc tịch Canada, coi đây là “trường hợp đặc biệt” theo “Khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008” do lợi ích kinh tế và mối quan hệ gia đình của chị với Việt Nam. Quyết định này được công bố rộng rãi, dập tắt mọi tin đồn và khiến chị Emily trở thành hình mẫu cho nhiều Việt kiều muốn giữ hai quốc tịch. Tuy nhiên, chị cũng phải cam kết tuân thủ các quy định pháp luật Việt Nam và báo cáo định kỳ về hoạt động kinh doanh quốc tế của mình.
(Tình huống trên chỉ là tình huống giả định, mang tính chất tham khảo)
Hồ Sơ Xin Nhập Quốc Tịch Việt Nam Nộp Ở Đâu?
Dựa trên quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008:
Điều 21. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
1. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
....
Bạn cần nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp của tỉnh/thành phố nơi bạn đang sống (thường trú hoặc tạm trú). Ví dụ, nếu ở TP.HCM, nộp tại Sở Tư pháp TP.HCM.
Hồ sơ gồm: đơn xin nhập quốc tịch, giấy tờ cá nhân (hộ chiếu, giấy khai sinh), và các giấy chứng minh điều kiện (như giấy kết hôn với người Việt). Nếu thiếu giấy tờ, Sở sẽ yêu cầu bổ sung ngay.
Đây là bước đầu tiên, sau đó hồ sơ được chuyển lên các cấp cao hơn để xem xét.
Tình huống giả định:
Chị Anna Trần, một người gốc Việt mang quốc tịch Mỹ, quyết định trở về Việt Nam để xây dựng cuộc sống mới tại Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, sau khi thừa hưởng một khu vườn cà phê từ ông nội. Chị đã sống tại Đà Lạt được hơn một năm với visa dài hạn và đăng ký tạm trú tại phường 2.
Vào tháng 2/2025, chị Anna đến UBND phường 2 để nộp hồ sơ xin nhập quốc tịch, mang theo đơn xin nhập quốc tịch, bản sao hộ chiếu Mỹ, giấy khai sinh, và giấy xác nhận tạm trú. Nhân viên tại UBND phường, cô Lê Thị Ngọc, lắc đầu từ chối và nói rằng chị đã đến nhầm nơi, gây ra một cuộc tranh cãi nhỏ. Chị Anna bực bội vì đã mất cả ngày chuẩn bị giấy tờ, còn cô Ngọc thì khăng khăng rằng UBND phường không xử lý việc này. Sau đó cô Ngọc hướng dẫn chị Anna mang hồ sơ đến Sở Tư pháp tỉnh Lâm Đồng để nộp.
(Tình huống trên chỉ là tình huống giả định, mang tính chất tham khảo)
Mất Bao Lâu Để Giải Quyết Hồ Sơ Nhập Quốc Tịch Việt Nam?
Dựa trên cơ sở pháp lý tại Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008:
Điều 21. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
1. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Tổng thời gian tối đa là 115 ngày làm việc (khoảng 4 tháng), chia thành các giai đoạn:
- Sở Tư pháp: 5 ngày kiểm tra + 10 ngày trình UBND tỉnh.
- Công an tỉnh: 30 ngày xác minh nhân thân.
- UBND tỉnh: 10 ngày xem xét.
- Bộ Tư pháp: 20 ngày kiểm tra + 10 ngày báo cáo (nếu cần bỏ quốc tịch cũ) hoặc 20 ngày (nếu giữ quốc tịch).
- Chủ tịch nước: 30 ngày quyết định cuối cùng.
Nếu bạn xin giữ quốc tịch nước ngoài và được chấp thuận, thời gian có thể rút ngắn vì không cần đợi giấy thôi quốc tịch cũ.
Tình huống giả định:
Anh John Nguyễn, một Việt kiều mang quốc tịch Pháp, quyết định trở về Việt Nam định cư sau 20 năm sinh sống tại Paris. Anh kết hôn với chị Trần Thị Hồng Nhung, một giáo viên tiểu học tại Nha Trang, và muốn nhập quốc tịch Việt Nam để chính thức gọi Việt Nam là quê hương. Vào tháng 1/2025, anh nộp hồ sơ xin nhập quốc tịch tại Sở Tư pháp tỉnh Khánh Hòa, yêu cầu được giữ quốc tịch Pháp. Hồ sơ của anh bao gồm giấy khai sinh, lý lịch tư pháp, và giấy xác nhận cư trú hợp pháp tại Nha Trang. Tuy nhiên, niềm vui của anh nhanh chóng bị gián đoạn khi một số giấy tờ bị trả lại vì thiếu bản dịch công chứng tiếng Việt, khiến anh phải bổ sung hồ sơ trong vòng một tuần.
Sau khi hoàn thiện hồ sơ, Sở Tư pháp Khánh Hòa mất 5 ngày để kiểm tra tính hợp lệ và gửi yêu cầu xác minh nhân thân đến Công an tỉnh Khánh Hòa. Trong 30 ngày tiếp theo, Công an tỉnh xác minh lý lịch của anh Pierre, đảm bảo anh không có tiền án tiền sự hoặc liên quan đến các hoạt động vi phạm pháp luật. Đồng thời, Sở Tư pháp thẩm tra kỹ lưỡng các giấy tờ trong hồ sơ. Sau đó, trong vòng 10 ngày, Sở Tư pháp trình hồ sơ lên Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa, người xem xét và gửi ý kiến đề xuất đến Bộ Tư pháp trong 10 ngày tiếp theo. Bộ Tư pháp, nhận thấy anh John đáp ứng đủ điều kiện và xin giữ quốc tịch Pháp, mất 20 ngày để kiểm tra và trình hồ sơ lên Thủ tướng Chính phủ. Cuối cùng, trong vòng 30 ngày, Chủ tịch nước xem xét và ra quyết định chấp thuận cho anh Pierre nhập quốc tịch Việt Nam vào cuối tháng 5/2025, tổng cộng 105 ngày làm việc kể từ khi hồ sơ hợp lệ.
(Tình huống trên chỉ là tình huống giả định, mang tính chất tham khảo)
Kết luận
Nhập quốc tịch Việt Nam thường yêu cầu bỏ quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp đặc biệt (người thân của công dân Việt Nam, có công lớn) và được Chủ tịch nước cho phép, theo Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú, mất tối đa 115 ngày để được giải quyết.