Việt kiều về nước thường băn khoăn liệu mình có được làm thẻ căn cước không và thủ tục ra sao. Quy định pháp luật áp dụng thế nào với người định cư nước ngoài? Bài viết này sẽ giải đáp chi tiết dựa trên Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, Luật Căn cước 2023, và Thông tư 17/2024/TT-BCA, kèm ví dụ thực tế để bạn nắm rõ cách làm thẻ căn cước năm 2025.
Việt Kiều Có Quyền Làm Thẻ Căn Cước Không?
Dựa trên Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam.
2. Người không quốc tịch là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch nước ngoài.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
4. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
5. Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam là công dân nước ngoài và người không quốc tịch thường trú hoặc tạm trú ở Việt Nam.
Căn cứ theo Điều 19 Luật Căn cước 2023:
Điều 19. Người được cấp thẻ căn cước
1. Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
3. Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.
Vậy kết luận lại:
Việt kiều gồm:
- Công dân Việt Nam định cư nước ngoài: Còn giữ quốc tịch Việt Nam, sống lâu dài ở nước ngoài.
- Người gốc Việt Nam: Từng có quốc tịch Việt Nam hoặc con cháu họ, sống lâu dài ở nước ngoài.
Nếu bạn là Việt kiều còn quốc tịch Việt Nam:
- Từ 14 tuổi trở lên: Bắt buộc làm thẻ căn cước.
- Dưới 14 tuổi: Làm được nếu có nhu cầu.
Nếu đã mất quốc tịch Việt Nam, bạn không thuộc diện được cấp, cần làm thủ tục nhập quốc tịch trước khi xin cấp.
Tình huống giả định:
- Tháng 11/2025, chị Lê Thị Ngọc Ánh (35 tuổi), một Việt kiều sống tại Pháp, về TP.HCM thăm gia đình và đến Công an quận Bình Thạnh để làm thẻ căn cước. Tuy nhiên, chị gặp rắc rối vì hồ sơ quốc tịch không rõ ràng, dẫn đến tranh chấp với cơ quan quản lý.
- Chị Ánh định cư tại Pháp từ 2005
Chị Ánh sinh ra tại Việt Nam, sau đó định cư tại Pháp từ năm 2005 cùng gia đình. Chị mang hộ chiếu Việt Nam (còn hạn) và hộ chiếu Pháp, nhưng không chắc mình còn quốc tịch Việt Nam hay không vì đã nhập quốc tịch Pháp nhiều năm trước. - Chị Ánh đến Cơ quan Công An để làm thẻ căn cước
Ngày 5/11/2025, chị đến Công an quận Bình Thạnh nộp hồ sơ làm thẻ căn cước, mang theo hộ chiếu Việt Nam và giấy khai sinh. Cán bộ tiếp nhận yêu cầu chị xác minh quốc tịch, vì hệ thống dữ liệu dân cư không ghi nhận thông tin hiện tại của chị. - Cơ quan công an nghi ngờ chị đã mất quốc tịch Việt Nam
Chị Ánh cho rằng mình là "người Việt Nam định cư ở nước ngoài", vẫn giữ quốc tịch Việt Nam qua nguyên tắc huyết thống, nên có quyền làm thẻ. Nhưng cán bộ nghi ngờ chị đã mất quốc tịch Việt Nam khi nhập quốc tịch Pháp. - Tranh cãi giữa chị Ánh và cơ quan công an:
- Chị Ánh lập luận: "Tôi sinh ra ở Việt Nam, có hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực, thuộc diện Việt kiều được làm thẻ căn cước theo luật."
- Công an quận Bình Thạnh phản hồi: "Nếu chị đã nhập quốc tịch Pháp mà không xin giữ quốc tịch Việt Nam, chị có thể đã mất quốc tịch theo quy định. Chỉ công dân Việt Nam mới được cấp thẻ." - Sự việc được giải quyết:
Ngày 7/11/2025, Công an quận Bình Thạnh tra cứu dữ liệu quốc tịch và liên hệ Đại sứ quán Việt Nam tại Pháp để xác minh. Kết quả:
1. Chị Ánh đã nhập quốc tịch Pháp năm 2010 mà không đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam theo Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (tự động mất quốc tịch khi nhập quốc tịch nước ngoài, trừ khi có đơn xin giữ).
2. Theo Điều 19 Luật Căn cước 2023, chỉ công dân Việt Nam được cấp thẻ, nên chị không thuộc diện được cấp hiện tại. - Công an hướng dẫn chị Ánh nhập lại quốc tịch Việt Nam
Công an hướng dẫn chị làm thủ tục nhập lại quốc tịch Việt Nam tại Sở Tư pháp TP.HCM nếu muốn làm thẻ căn cước. Chị Ánh quyết định bắt đầu quy trình nhập quốc tịch để đáp ứng yêu cầu.
Kết quả:
Công an quận Bình Thạnh làm rõ: Việt kiều chỉ được làm thẻ căn cước nếu còn quốc tịch Việt Nam. Trường hợp chị Ánh minh họa rằng nếu mất quốc tịch, cần nhập lại trước khi xin cấp thẻ.
(Tình huống trên chỉ là tình huống giả định, mang tính chất tham khảo)
Thủ Tục Làm Thẻ Căn Cước Cho Việt Kiều Ra Sao?
Dựa trên căn cứ pháp lý tại Điều 23 Luật Căn cước 2023:
Điều 23. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước
1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên được thực hiện như sau:
a) Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 của Luật này;
b) Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;
c) Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước;
d) Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước;
đ) Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
2. Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau:
a) Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi;
b) Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó.
3. Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Tóm lại:
Người từ 14 tuổi trở lên:
1. Đến Công an cấp huyện hoặc tỉnh, mang giấy tờ như hộ chiếu Việt Nam.
2. Chụp ảnh, lấy vân tay, mống mắt.
3. Ký phiếu thông tin, nhận giấy hẹn (thường 7-15 ngày).
4. Lấy thẻ tại nơi hẹn hoặc yêu cầu gửi về địa chỉ khác (trả phí ship).
Người dưới 14 tuổi:
- Dưới 6 tuổi: Bố mẹ làm online qua cổng dịch vụ công, không cần vân tay.
- 6-14 tuổi: Bố mẹ đưa đến Công an, cung cấp sinh trắc học như người lớn.
Nếu thông tin chưa có trong hệ thống, bạn cần cập nhật trước (như khai báo tạm trú).
Lưu ý:
Nếu bạn vẫn còn quốc tịch Việt Nam nhưng lâu không ở Việt Nam, bạn cần đăng ký cư trú lại (thường trú hoặc tạm trú) theo Luật Cư trú 2020. Sau khi cập nhật thông tin cư trú vào hệ thống dữ liệu dân cư, bạn mới làm thẻ căn cước được. Ví dụ, đăng ký tạm trú tại nhà người thân trước khi nộp hồ sơ.
Nếu bạn không còn quốc tịch Việt Nam, bạn phải làm thủ tục nhập lại quốc tịch trước theo Luật Quốc tịch Việt Nam 2008. Quy trình này phức tạp, đòi hỏi đáp ứng điều kiện như có chỗ ở hợp pháp tại Việt Nam hoặc đóng góp cho đất nước. Nếu không nhập lại được quốc tịch, bạn không thể làm thẻ vì không phải công dân Việt Nam.
Tình huống giả định:
- Anh Tuấn Việt Kiều Úc
Tháng 12/2025, anh Trần Minh Tuấn (42 tuổi), một Việt kiều sống tại Úc, về TP.HCM thăm gia đình tại quận 7. Anh quyết định làm thẻ căn cước để tiện giao dịch trong nước và đến Công an quận 7 để thực hiện thủ tục. - Anh Tuấn sinh ra tại Việt Nam và định cư tại Úc
Anh Tuấn sinh ra tại Việt Nam, định cư tại Úc từ năm 2010, vẫn giữ quốc tịch Việt Nam qua hộ chiếu còn hạn. Anh chưa từng làm thẻ căn cước trước đây và không có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư vì đã rời Việt Nam lâu năm. - Anh Tuấn về Việt Nam làm CCCD
Ngày 10/12/2025, anh đến Công an quận 7, mang theo hộ chiếu Việt Nam và giấy khai sinh. Cán bộ tiếp nhận kiểm tra hệ thống nhưng không tìm thấy dữ liệu của anh, yêu cầu anh cập nhật thông tin cư trú trước. - Anh Tuấn đăng ký tạm trú và quay lại nộp hồ sơ
Anh Tuấn đăng ký tạm trú tại nhà em gái ở khu dân cư Him Lam, quận 7, theo Luật Cư trú 2020, và quay lại nộp hồ sơ vào ngày 12/12/2025. - Hồ sơ của anh Tuấn được xử lý
Công an quận 7 thực hiện các bước theo Điều 23 Luật Căn cước 2023:
1. Cán bộ đối chiếu thông tin từ hộ chiếu và giấy khai sinh, cập nhật dữ liệu tạm trú của anh vào hệ thống dân cư.
2. Anh Tuấn được chụp ảnh khuôn mặt, lấy vân tay, quét mống mắt tại quầy sinh trắc học.
3. Anh kiểm tra thông tin trên phiếu thu nhận (họ tên, ngày sinh, nơi tạm trú), ký xác nhận.
4. Cán bộ cấp giấy hẹn trả thẻ vào ngày 22/12/2025 tại trụ sở Công an quận 7.
- Anh Tuấn yêu cầu gửi thẻ về nhà em gái qua bưu điện vì dự định đi Đà Lạt chơi, đồng ý trả phí chuyển phát 30.000 đồng. - Anh Tuấn được nhận thẻ CCCD
Ngày 22/12/2025, anh Tuấn nhận thẻ căn cước qua bưu điện, đúng thời hạn 10 ngày. Công an quận 7 hoàn thành thủ tục đúng quy trình, từ kiểm tra thông tin, thu thập sinh trắc học đến trả thẻ, minh họa rõ các bước làm thẻ cho Việt kiều còn quốc tịch Việt Nam.
(Tình huống trên chỉ là tình huống giả định, mang tính chất tham khảo)
Việt Kiều Không Có Nơi Cư Trú Tại Việt Nam Ghi Gì Trên Thẻ?
Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 17/2024/TT-BCA:
Thông tư 17/2024/TT-BCA
Điều 4. Nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với thông tin về nơi cư trú
1. Thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ căn cước.
2. Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi tạm trú của người được cấp thẻ.
3. Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ.
4. Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có thông tin về nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc khai báo thông tin về cư trú. Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, không có nơi cư trú tại Việt Nam thì thông tin về nơi cư trú trên thẻ căn cước thể hiện là địa chỉ cư trú ở nước ngoài (ghi rõ phiên âm bằng tiếng Việt).
Như vậy:
Nếu Việt kiều không có nơi ở tại Việt Nam:
- Thường trú: Ghi nơi đăng ký hộ khẩu (nếu có).
- Tạm trú: Ghi nơi ở tạm (như nhà người thân).
- Không có cả hai: Ghi địa chỉ nước ngoài bằng tiếng Việt (ví dụ: "123 Main Street, Los Angeles, Hoa Ky").
Công an sẽ hướng dẫn bạn khai báo nếu chưa có dữ liệu trong hệ thống. Điều này giúp thẻ căn cước vẫn đầy đủ thông tin.
Tình huống giả định:
- Chị Lan Việt Kiều Nhật
Tháng 10/2025, chị Phạm Thị Lan (38 tuổi), một Việt kiều sống tại Nhật Bản, về TP.HCM thăm gia đình tại TP. Thủ Đức. Chị đến Công an TP. Thủ Đức để làm thẻ căn cước lần đầu, nhưng không có nơi cư trú tại Việt Nam, dẫn đến câu hỏi về cách ghi thông tin trên thẻ. - Chị Lan sinh ra tại Hà Nội và định cư tại Nhật
Chị Lan sinh ra tại Hà Nội, nhưng từ năm 2012 đã định cư tại Tokyo, Nhật Bản, cùng chồng và hai con. Chị vẫn giữ quốc tịch Việt Nam qua hộ chiếu còn hạn, nhưng hộ khẩu tại Việt Nam đã bị xóa từ năm 2015 khi gia đình chuyển đi. Hiện tại, chị không có ý định đăng ký thường trú hay tạm trú tại Việt Nam vì chỉ về thăm ngắn ngày. - chị Lan về Việt Nam làm CCCD
Ngày 15/10/2025, chị đến Công an TP. Thủ Đức với hộ chiếu Việt Nam và giấy khai sinh, yêu cầu làm thẻ căn cước. Cán bộ kiểm tra Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và phát hiện không có thông tin cư trú của chị. - Chị Lan muốn để địa chỉ trên CCCD tại Tokyo
Chị Lan đề nghị ghi địa chỉ tại Tokyo lên thẻ, vì đó là nơi chị sinh sống lâu dài, và không muốn đăng ký tạm trú tại nhà anh trai ở khu đô thị Sala, TP. Thủ Đức. Chị Lan lập luận: "Tôi là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, không có nơi ở tại Việt Nam, nên thẻ phải ghi địa chỉ ở Nhật Bản." - Cán bộ Công an muốn chị Lan khai báo tạm trú tại nhà người thân để ghi địa chỉ trong nước
Cán bộ Công an TP. Thủ Đức ban đầu đề xuất chị khai báo tạm trú tại nhà anh trai để có địa chỉ trong nước, nhưng chị từ chối vì không ở lâu dài. - Kết quả chị Lan được ghi địa chỉ nước ngoài trên CCCD
Ngày 16/10/2025, Công an TP. Thủ Đức xử lý theo Điều 4 Thông tư 17/2024/TT-BCA:
1. Xác nhận chị Lan không có thường trú hay tạm trú tại Việt Nam, và không có thông tin trong hệ thống dữ liệu dân cư.
2. Theo khoản 4, vì chị là "công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, không có nơi cư trú tại Việt Nam", cán bộ hướng dẫn chị cung cấp địa chỉ tại Nhật Bản. Chị khai "2-15-3 Shibuya, Tokyo, Nhat Ban" (phiên âm tiếng Việt).
3. Sau khi thu thập sinh trắc học (ảnh, vân tay, mống mắt), thẻ căn cước được cấp với nơi cư trú ghi là "2-15-3 Shibuya, Tokyo, Nhat Ban". - Thẻ được trả cho chị vào ngày 25/10/2025 qua bưu điện theo yêu cầu.
Kết quả:
Công an TP. Thủ Đức áp dụng đúng quy định, ghi địa chỉ nước ngoài bằng tiếng Việt lên thẻ căn cước của chị Lan, minh họa rõ cách xử lý cho Việt kiều không có nơi cư trú tại Việt Nam.
(Tình huống trên chỉ là tình huống giả định, mang tính chất tham khảo)
Kết Luận
Việt kiều còn quốc tịch Việt Nam được làm thẻ căn cước như công dân trong nước theo Luật Căn cước 2023, từ 14 tuổi là bắt buộc, dưới 14 tuổi tùy nhu cầu. Thủ tục cấp thẻ CCCD như sau: đến Công an, cung cấp sinh trắc học, nhận thẻ sau 7-15 ngày. Nếu không có nơi ở tại Việt Nam,trên thẻ sẽ ghi địa chỉ nơi ở tại nước ngoài theo quy định tại Thông tư 17/2024/TT-BCA.