Người lao động chỉ bị khấu trừ tiền lương khi gây thiệt hại tài sản cho người sử dụng lao động. Đồng thời người lao động có quyền được biết rõ lý do, căn cứ khấu trừ theo Bộ luật Lao động 2019.
Tiền lương là nguồn thu nhập trực tiếp của người lao động và chỉ được điều chỉnh trong những trường hợp pháp luật cho phép. Trên thực tế, nhiều tranh chấp phát sinh khi người sử dụng lao động tự ý khấu trừ tiền lương mà không nêu rõ căn cứ hoặc vượt quá giới hạn cho phép. Việc làm rõ các trường hợp được khấu trừ tiền lương và quyền được biết lý do khấu trừ giúp xác định ranh giới hợp pháp trong quan hệ lao động.
1. Người lao động chỉ bị khấu trừ tiền lương trong những trường hợp nào?

Điều 102, Điều 129 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Điều 102. Khấu trừ tiền lương
1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.
...
Điều 129. Bồi thường thiệt hại
1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.
2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.
Pháp luật lao động giới hạn rất chặt chẽ các trường hợp được khấu trừ tiền lương nhằm bảo vệ thu nhập của người lao động. Việc khấu trừ chỉ được thực hiện khi người lao động có hành vi gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động và phải gắn liền với nghĩa vụ bồi thường. Trong trường hợp thiệt hại xảy ra do sơ suất và mức độ không nghiêm trọng, pháp luật còn đặt ra trần bồi thường tối đa là ba tháng tiền lương, đồng thời cho phép khấu trừ dần theo từng tháng. Ngược lại, nếu thiệt hại phát sinh từ các sự kiện khách quan không thể kiểm soát, người lao động không phải bồi thường và không bị khấu trừ tiền lương.
Tình huống giả định

- Người lao động gây hư hỏng tài sản
Anh Trần Văn Minh làm việc tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất Nội thất Hoàng Gia, Thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình vận hành máy cắt gỗ, anh Minh sơ suất làm hư hỏng một bộ phận của máy. - Xác định mức độ thiệt hại
Giá trị thiệt hại được xác định không vượt quá 10 tháng lương tối thiểu vùng và không phải do hành vi cố ý. Nội quy lao động của công ty có quy định rõ về trách nhiệm bồi thường trong trường hợp này. -
Thực hiện khấu trừ tiền lương
Công ty thỏa thuận với anh Minh về việc bồi thường tối đa ba tháng tiền lương và thực hiện khấu trừ hằng tháng theo đúng giới hạn luật định.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương không?

Điều 102 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Điều 102. Khấu trừ tiền lương
...
2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
...
Quy định này bảo đảm tính minh bạch trong việc trả lương và khấu trừ tiền lương. Người sử dụng lao động không được tự ý khấu trừ mà không thông báo cho người lao động biết rõ lý do, mức khấu trừ và căn cứ pháp lý áp dụng. Việc thông báo giúp người lao động có cơ sở kiểm tra tính hợp pháp của việc khấu trừ và kịp thời phản ánh nếu có dấu hiệu vi phạm. Khi không thực hiện nghĩa vụ thông báo, hành vi khấu trừ tiền lương có thể bị xem xét là không phù hợp với quy định pháp luật lao động.
Tình huống giả định

- Khấu trừ tiền lương không thông báo
Chị Nguyễn Thị Hồng làm nhân viên bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại Phú An, Thành phố Hồ Chí Minh. Khi nhận bảng lương, chị phát hiện tiền lương bị trừ một khoản nhưng không được giải thích lý do. - Yêu cầu làm rõ căn cứ khấu trừ
Chị Hồng đề nghị bộ phận nhân sự cung cấp lý do và căn cứ pháp lý của việc khấu trừ tiền lương. -
Áp dụng quyền của người lao động
Theo Điều 102 Bộ luật Lao động 2019, việc chị Hồng yêu cầu được biết lý do khấu trừ là quyền hợp pháp của người lao động và doanh nghiệp có trách nhiệm giải trình đầy đủ.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
Kết luận
Pháp luật lao động chỉ cho phép khấu trừ tiền lương trong những trường hợp gắn với nghĩa vụ bồi thường thiệt hại của người lao động và phải tuân thủ giới hạn chặt chẽ. Bên cạnh đó, người lao động luôn có quyền được biết rõ lý do khấu trừ tiền lương của mình. Việc thực hiện đúng các quy định này góp phần bảo đảm sự minh bạch và cân bằng lợi ích trong quan hệ lao động.





