Người có hành vi bạo lực gia đình bị cấm tiếp xúc trong những trường hợp nào?

Người có hành vi bạo lực gia đình bị cấm tiếp xúc trong những trường hợp nào?

Người có hành vi bạo lực gia đình bị cấm tiếp xúc khi hành vi gây tổn hại hoặc đe dọa sức khỏe, tính mạng của người bị bạo lực.

Bạo lực gia đình không chỉ gây tổn hại đến sức khỏe, tinh thần mà còn đe dọa trực tiếp đến an toàn tính mạng của người bị hại. Để kịp thời ngăn chặn, pháp luật đã quy định biện pháp cấm tiếp xúc đối với người có hành vi bạo lực gia đình. Biện pháp này được áp dụng trong những trường hợp nhất định và có thời hạn cụ thể nhằm bảo vệ tối đa quyền lợi của người bị bạo lực gia đình.

1. Người có hành vi bạo lực gia đình bị cấm tiếp xúc trong những trường hợp nào?

Người có hành vi bạo lực gia đình bị cấm tiếp xúc trong những trường hợp nào?

Trả lời vắn tắt: Người có hành vi bạo lực gia đình bị cấm tiếp xúc khi hành vi gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe, tính mạng của người bị bạo lực. Việc cấm tiếp xúc có thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc do Tòa án nhân dân áp dụng khi đang thụ lý vụ án liên quan.

Điều 25 và Điều 26 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022:

Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022

Điều 25. Cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc mỗi lần không quá 03 ngày trong các trường hợp sau đây:

a) Có đề nghị của người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.

Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị thì phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình;

b) Hành vi bạo lực gia đình đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.

2. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đề nghị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc; trường hợp không ra quyết định thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, người đề nghị biết.

3. Quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký ban hành và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình, Trưởng Công an xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cấm tiếp xúc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc. Việc hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc thực hiện trong trường hợp sau đây:

a) Có yêu cầu của người đề nghị ra quyết định cấm tiếp xúc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình không đồng ý với quyết định cấm tiếp xúc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Khi xét thấy biện pháp này không còn cần thiết.

5. Khi áp dụng quyết định cấm tiếp xúc, người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình được quyền lựa chọn chỗ ở trong thời gian cấm tiếp xúc.

6. Trường hợp người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc thì bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính để ngăn chặn bạo lực gia đình theo quy định của Chính phủ.

7. Trường hợp gia đình có việc cưới, việc tang hoặc trường hợp đặc biệt khác mà người có hành vi bạo lực gia đình cần tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình thì người có hành vi bạo lực gia đình phải thông báo với người được phân công giám sát việc thực hiện cấm tiếp xúc và cam kết không để xảy ra hành vi bạo lực gia đình.

8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 26. Cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án

1. Tòa án nhân dân đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa người bị bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong thời gian không quá 04 tháng khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình;

b) Có đơn yêu cầu của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình.

2. Tòa án nhân dân đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa người bị bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình tự mình ra quyết định cấm tiếp xúc trong thời gian không quá 04 tháng khi cần bảo vệ tính mạng của người bị bạo lực gia đình.

3. Quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký ban hành và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

4. Tòa án ra quyết định cấm tiếp xúc quy định tại khoản 1 Điều này hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc khi có đơn yêu cầu của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền

5. Tòa án ra quyết định cấm tiếp xúc quy định tại khoản 2 Điều này hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc khi xét thấy biện pháp này không còn cần thiết.

6. Trường hợp gia đình có việc cưới, việc tang hoặc trường hợp đặc biệt khác mà người có hành vi bạo lực gia đình cần tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình thì người có hành vi bạo lực gia đình phải thông báo với người được phân công giám sát việc thực hiện cấm tiếp xúc và cam kết không để xảy ra hành vi bạo lực gia đình.

7. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp cấm tiếp xúc quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Biện pháp cấm tiếp xúc được thiết lập để bảo vệ người bị bạo lực gia đình trong những tình huống cấp bách. Trong thực tế, khi nạn nhân bị đe dọa tính mạng hoặc có dấu hiệu bị xâm hại nghiêm trọng về sức khỏe, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thể ra quyết định tạm thời nhằm ngăn chặn người gây bạo lực tiếp cận nạn nhân. 
Ở mức độ dài hơn, khi vụ việc đã được Tòa án thụ lý, cơ quan này có thẩm quyền áp dụng cấm tiếp xúc trong thời hạn tối đa 04 tháng. Điều kiện tiên quyết để áp dụng vẫn là hành vi bạo lực có nguy cơ trực tiếp đến sức khỏe hoặc tính mạng, cùng với đơn yêu cầu hợp lệ. 

Tình huống giả định:

Người có hành vi bạo lực gia đình bị cấm tiếp xúc trong những trường hợp nào?

  • Lê Minh Tuấn nhiều lần đe dọa và gây thương tích cho vợ
    Tháng 7/2025, Lê Minh Tuấn (trú tại TP. Hà Nội) sau khi uống rượu đã nhiều lần lớn tiếng chửi bới và có hành vi xô đẩy vợ là chị Vũ Thị Lan, khiến chị Lan bị thương tích nhẹ.

  • Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định cấm tiếp xúc
    Trước nguy cơ Tuấn có thể tiếp tục gây hại, chị Lan gửi đơn đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ. Sau khi xác minh, Chủ tịch UBND cấp xã đã ra quyết định cấm Tuấn tiếp xúc với chị Lan trong thời hạn 03 ngày.

  • Tòa án tiếp tục áp dụng biện pháp bảo vệ
    Sau đó, vụ việc được Tòa án nhân dân TP. Hà Nội thụ lý giải quyết. Trước bằng chứng về việc Tuấn thường xuyên đe dọa tính mạng vợ, Tòa án đã quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong 04 tháng để bảo vệ chị Lan trong quá trình xét xử.

(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.)

2. Thời gian cấm tiếp xúc đối với người có hành vi bạo lực gia đình là bao lâu?

Thời gian cấm tiếp xúc đối với người có hành vi bạo lực gia đình là bao lâu?

Trả lời vắn tắt: Thời gian cấm tiếp xúc có thể là mỗi lần không quá 03 ngày khi do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định, và không quá 04 tháng khi do Tòa án áp dụng trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án dân sự.

Điều 25 và Điều 26 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022:

Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022

Điều 25. Cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc mỗi lần không quá 03 ngày trong các trường hợp sau đây:

a) Có đề nghị của người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.

Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị thì phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình;

b) Hành vi bạo lực gia đình đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.

2. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đề nghị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc; trường hợp không ra quyết định thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, người đề nghị biết.

3. Quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký ban hành và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình, Trưởng Công an xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cấm tiếp xúc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc. Việc hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc thực hiện trong trường hợp sau đây:

a) Có yêu cầu của người đề nghị ra quyết định cấm tiếp xúc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình không đồng ý với quyết định cấm tiếp xúc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Khi xét thấy biện pháp này không còn cần thiết.

5. Khi áp dụng quyết định cấm tiếp xúc, người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình được quyền lựa chọn chỗ ở trong thời gian cấm tiếp xúc.

6. Trường hợp người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc thì bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính để ngăn chặn bạo lực gia đình theo quy định của Chính phủ.

7. Trường hợp gia đình có việc cưới, việc tang hoặc trường hợp đặc biệt khác mà người có hành vi bạo lực gia đình cần tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình thì người có hành vi bạo lực gia đình phải thông báo với người được phân công giám sát việc thực hiện cấm tiếp xúc và cam kết không để xảy ra hành vi bạo lực gia đình.

8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 26. Cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án

1. Tòa án nhân dân đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa người bị bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong thời gian không quá 04 tháng khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình;

b) Có đơn yêu cầu của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình.

2. Tòa án nhân dân đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa người bị bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình tự mình ra quyết định cấm tiếp xúc trong thời gian không quá 04 tháng khi cần bảo vệ tính mạng của người bị bạo lực gia đình.

3. Quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký ban hành và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

4. Tòa án ra quyết định cấm tiếp xúc quy định tại khoản 1 Điều này hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc khi có đơn yêu cầu của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền

5. Tòa án ra quyết định cấm tiếp xúc quy định tại khoản 2 Điều này hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc khi xét thấy biện pháp này không còn cần thiết.

6. Trường hợp gia đình có việc cưới, việc tang hoặc trường hợp đặc biệt khác mà người có hành vi bạo lực gia đình cần tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình thì người có hành vi bạo lực gia đình phải thông báo với người được phân công giám sát việc thực hiện cấm tiếp xúc và cam kết không để xảy ra hành vi bạo lực gia đình.

7. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp cấm tiếp xúc quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Biện pháp cấm tiếp xúc được chia thành hai mức độ về thời gian tùy theo thẩm quyền áp dụng. Với cấp xã, Chủ tịch UBND có thể quyết định cấm tiếp xúc trong thời hạn ngắn, tối đa 03 ngày cho mỗi lần. Đây là giải pháp tức thời, nhằm bảo vệ người bị hại trong tình huống khẩn cấp, khi có nguy cơ xảy ra tổn hại ngay lập tức đến sức khỏe hoặc tính mạng.
Trong khi đó, Tòa án áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc dài hạn hơn, tối đa 04 tháng. Quyết định này thường đi kèm quá trình thụ lý vụ án dân sự có liên quan, đảm bảo bảo vệ người bị hại trong thời gian xét xử, đồng thời tạo cơ sở pháp lý chặt chẽ cho quá trình giải quyết tranh chấp. Sự phân định thẩm quyền và thời hạn này giúp biện pháp cấm tiếp xúc phát huy hiệu quả thực tế trong cả tình huống khẩn cấp lẫn quá trình xử lý lâu dài.

Tình huống giả định:

Thời gian cấm tiếp xúc đối với người có hành vi bạo lực gia đình là bao lâu?

  • Phạm Văn Dũng nhiều lần hành hung vợ
    Tháng 8/2025, Phạm Văn Dũng (trú tại TP. Hồ Chí Minh) nhiều lần có hành vi đánh đập, chửi bới vợ là chị Nguyễn Thị Mai, gây thương tích và khiến chị Mai thường xuyên phải nhờ hàng xóm can thiệp.

  • UBND cấp xã quyết định cấm tiếp xúc khẩn cấp
    Trước tình trạng nguy hiểm, chị Mai làm đơn gửi UBND cấp xã đề nghị bảo vệ. Ngay sau đó, Chủ tịch UBND cấp xã đã ra quyết định cấm Dũng tiếp xúc với chị Mai trong 03 ngày để ngăn chặn nguy cơ tiếp diễn hành vi bạo lực.

  • Tòa án kéo dài thời gian bảo vệ
    Khi vụ việc được Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh thụ lý giải quyết, xét thấy hành vi bạo lực của Dũng nghiêm trọng và có khả năng tái diễn, Tòa án đã ra quyết định cấm tiếp xúc trong 04 tháng để bảo vệ an toàn cho chị Mai trong suốt quá trình giải quyết vụ án.

(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.)

3. Kết luận

Cấm tiếp xúc là biện pháp quan trọng nhằm bảo vệ người bị bạo lực gia đình. Khi hành vi gây nguy hiểm đến sức khỏe hoặc tính mạng, người có hành vi bạo lực sẽ bị ngăn cách với nạn nhân để đảm bảo an toàn. Thời hạn áp dụng có thể kéo dài 03 ngày do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định, hoặc tối đa 04 tháng khi Tòa án thụ lý vụ án.

GÓC BÌNH LUẬN - THẢO LUẬN
Tố Uyên
Biên tập

Mình là Tố Uyên, hiện đang là chuyên viên pháp lý tại Vietnam National Law. Là một người yêu thích phân tích các vụ việc pháp lý và luôn cập nhật các vấn đề thời sự pháp luật, Uyên luôn tìm kiếm sự câ...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá