Việc sử dụng bằng cấp, chứng chỉ giả để học tập, xin việc hay trục lợi đang là vấn đề nhức nhối, gây ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực và trật tự xã hội. Trong pháp luật Việt Nam, cả người mua, sử dụng và người làm, cung cấp bằng giả đều có thể bị xử phạt. Tùy tính chất và mức độ, hành vi này có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Người mua hoặc sử dụng bằng giả bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ vào Khoản 4 Điều 17 Nghị định 79/2015/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
Điều 17. Vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp
...
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
...
Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm;
đ) Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Theo quy định trên, nếu chỉ dừng ở việc sử dụng bằng giả để bổ sung hồ sơ mà chưa gây hậu quả nghiêm trọng, cá nhân sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 79/2015/NĐ-CP. Tuy nhiên, nếu dùng bằng giả để trục lợi, gian dối hoặc gây hậu quả lớn (như xin việc vào cơ quan nhà nước, mạo danh chuyên môn…), người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 341 BLHS với mức phạt tù lên đến 7 năm.
Tình huống giả định
Anh Trần Quốc Huy mua một bằng tốt nghiệp trung cấp kỹ thuật giả để xin vào làm công nhân kỹ thuật tại một công ty tư nhân ở Đồng Nai. Sau khi nộp hồ sơ và đi làm, phía công ty nghi ngờ bằng không hợp lệ nên xác minh tại nơi cấp. Kết quả cho thấy văn bằng giả hoàn toàn. Công ty đã lập biên bản và gửi đơn trình báo lên cơ quan công an địa phương. Sau khi xác minh, do anh Huy chỉ mới nộp hồ sơ, chưa hưởng lợi hay gây hậu quả nghiêm trọng nên Công an xử phạt hành chính theo Nghị định 79/2015 với mức phạt 8 triệu đồng, đồng thời thu giữ và tiêu hủy văn bằng giả.
Trong một trường hợp khác, chị Nguyễn Thị Linh sử dụng bằng đại học giả để xin làm giảng viên tại một trung tâm dạy nghề, đã được tuyển dụng và hưởng lương trong hơn một năm. Khi sự việc bị phát hiện, chị Linh bị khởi tố theo Điều 341 BLHS vì hành vi sử dụng tài liệu giả để chiếm đoạt tiền lương, phụ cấp, đồng thời bị buộc hoàn trả toàn bộ số tiền đã nhận.
(Đây là tình huống giả định mang tính chất minh họa)
2. Người làm và cung cấp bằng giả bị xử lý như nào?
Căn cứ vào Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 quy định cụ thể như sau:
Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm;
đ) Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Hành vi làm giả, in ấn, buôn bán bằng giả là một trong những hành vi nghiêm trọng nhất trong nhóm tội phạm sử dụng tài liệu giả mạo. Căn cứ theo Điều 341 BLHS, người vi phạm không chỉ bị phạt tù mà còn có thể bị tịch thu tang vật, cấm hành nghề, hoặc phạt tiền bổ sung nếu có tình tiết tăng nặng. Việc xử lý càng nghiêm khắc nếu có yếu tố tổ chức, thu lợi bất chính lớn hoặc làm giấy tờ giả số lượng lớn.
Tình huống giả định
Ông Vũ Văn Đông cùng hai người khác thành lập một đường dây chuyên in và bán bằng cấp giả cho người có nhu cầu tại Hà Nội. Họ nhận đặt hàng thông qua mạng xã hội, cung cấp hàng chục văn bằng mỗi tháng với giá từ 3–5 triệu đồng/bằng. Sau một thời gian theo dõi, lực lượng công an đã bắt quả tang nhóm này đang giao 4 bằng giả cho khách. Khám xét nơi sản xuất, công an thu giữ hàng trăm phôi bằng, máy in, và hồ sơ giả mạo. Cơ quan điều tra xác định đây là hành vi làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức có tổ chức, thu lợi bất chính hơn 200 triệu đồng.
Sau quá trình điều tra, ông Đông bị tuyên án 6 năm tù, hai người còn lại nhận án từ 3–4 năm tù. Ngoài ra, toàn bộ thiết bị, tài sản thu lợi và tang vật bị tịch thu sung công quỹ nhà nước.
(Đây là tình huống giả định mang tính chất minh họa)
Kết luận
Hành vi mua bán hoặc sử dụng bằng giả là vi phạm pháp luật nghiêm trọng, có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Người sử dụng bằng giả sẽ bị phạt tiền hoặc phạt tù nếu dùng vào mục đích lừa đảo, trục lợi. Người làm hoặc cung cấp bằng giả chắc chắn bị xử lý hình sự, với mức phạt tù từ 6 tháng đến 7 năm tù, kèm theo các hình phạt bổ sung khác.