Lệ phí trước bạ ô tô năm 2025 là bao nhiêu? Cách nộp ra sao?

Lệ phí trước bạ ô tô năm 2025 là bao nhiêu? Cách nộp ra sao?

Trước khi sở hữu chiếc ô tô mơ ước, hãy chắc chắn rằng bạn đã hiểu rõ về lệ phí trước bạ năm 2025 và cách nộp. Thông tin chi tiết và hướng dẫn cụ thể có trong bài viết này.

Lệ phí trước bạ ô tô là một khoản phí bắt buộc khi chủ sở hữu thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu phương tiện. Nắm rõ quy định về mức thu, các đối tượng phải chịu lệ phí, cũng như trình tự khai nộp sẽ giúp người dân và doanh nghiệp chủ động hơn trong các thủ tục hành chính liên quan. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin chi tiết và cập nhật mới nhất về mức thu lệ phí trước bạ ô tô năm 2025, các đối tượng phải nộp, và hướng dẫn cụ thể quy trình khai, nộp lệ phí theo quy định pháp luật hiện hành.


1. Mức lệ phí trước bạ ô tô năm 2025 được pháp luật quy định ra sao?

Trả lời vắn tắt: Năm 2025, mức thu lệ phí trước bạ ô tô phổ biến là 2%; riêng ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí lần đầu là 10%, ô tô điện chạy pin lần đầu là 0% (trong 3 năm đầu), và một số trường hợp đặc biệt khác có quy định riêng.

Lệ phí trước bạ ô tô

Căn cứ theo khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định cụ thể mức thu lệ phí trước bạ ô tô như sau:

Nghị định 10/2022/NĐ-CP

Điều 8. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%.

Riêng:

a) Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.

b) Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.

c) Ô tô điện chạy pin:

  • Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.

  • Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.

d) Các loại ô tô quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định tại khoản này.

Dựa theo quy định trên, ta có thể hiểu rõ hơn các mức lệ phí trước bạ áp dụng cho ô tô vào năm 2025 như sau:

  • Mức thu chung 2%: Áp dụng cho các loại ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo bởi ô tô và xe tương tự.

  • Ô tô chở người dưới 9 chỗ (bao gồm xe con pick-up):

    • Lần đầu đăng ký mức lệ phí là 10% giá trị xe.

    • Mức thu này có thể được điều chỉnh cao hơn nhưng không vượt quá 50% mức cơ bản (tối đa 15%) tùy theo từng địa phương.

  • Ô tô pick-up chở hàng và ô tô tải VAN dưới 950 kg và từ 5 chỗ ngồi trở xuống: Nộp lệ phí lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu của xe dưới 9 chỗ, tương đương khoảng 6%.

  • Ô tô điện chạy pin:

    • Trong vòng 3 năm đầu kể từ ngày nghị định có hiệu lực, mức thu lần đầu là 0% (miễn lệ phí trước bạ hoàn toàn).

    • Trong vòng 2 năm tiếp theo, mức thu lệ phí là 50% so với ô tô chạy xăng, dầu cùng loại.

  • Tất cả các xe đăng ký từ lần thứ hai trở đi: Áp dụng mức thu chung là 2%, không phân biệt loại xe.

Tình huống giả định

Anh Lê Minh Hùng (ngụ tại TP. Hà Nội) vừa quyết định mua một chiếc ô tô điện chạy pin mới vào đầu năm 2025 để sử dụng cho gia đình. Khi thực hiện thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký, anh được thông báo mức lệ phí trước bạ lần đầu là 0%. Điều này khiến anh vô cùng hài lòng vì đã tiết kiệm được một khoản đáng kể so với các dòng xe chạy bằng xăng dầu truyền thống.

Trong khi đó, bạn của anh là chị Đỗ Thu Trang mua chiếc ô tô sedan 5 chỗ chạy xăng cùng thời điểm. Theo quy định, mức lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống là 10%. Tuy nhiên, do điều kiện thực tế và chính sách tại Hà Nội, Hội đồng nhân dân thành phố quyết định điều chỉnh mức thu lên 12%. Vì vậy, chị Trang phải chi trả thêm một khoản phí trước bạ cao hơn so với mức thu chung áp dụng tại các tỉnh thành khác.

Trường hợp khác, anh Nguyễn Thanh Tùng mua một chiếc ô tô pick-up với khối lượng chuyên chở 850 kg, lần đầu đăng ký vào năm 2025. Anh Tùng nộp lệ phí trước bạ bằng 60% mức thu của xe dưới 9 chỗ, tức khoảng 6% giá trị xe. Nhờ tìm hiểu trước, anh Tùng đã chủ động được khoản tiền cần chuẩn bị, tránh được sự bất ngờ khi làm thủ tục đăng ký xe.

Từ những tình huống cụ thể này, có thể thấy rằng việc hiểu rõ các mức lệ phí trước bạ áp dụng cho từng loại xe là rất quan trọng, giúp người dân tiết kiệm thời gian, chủ động về tài chính và thuận lợi khi thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan.

(Đây là tình huống giả định, tên nhân vật, địa phương, và tình tiết trong câu chuyện chỉ mang tính minh họa nhằm giúp người đọc dễ hiểu hơn về các mức thu lệ phí trước bạ ô tô theo pháp luật hiện hành.)


2. Những ai có trách nhiệm phải nộp lệ phí trước bạ ô tô năm 2025?

Trả lời vắn tắt: Đối tượng nộp lệ phí trước bạ ô tô là các tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng xe ô tô với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp được miễn theo quy định pháp luật.

Đối tượng nộp lệ phí trước bạ

Theo Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ ô tô được quy định rõ như sau:

Nghị định 10/2022/NĐ-CP

Điều 4. Người nộp lệ phí trước bạ

Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ ô tô bao gồm tổ chức và cá nhân có tài sản thuộc diện chịu lệ phí trước bạ khi thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Nói cách khác, bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào muốn đăng ký quyền sở hữu chính thức đối với ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc các loại xe tương tự xe ô tô đều có nghĩa vụ phải thực hiện khai và nộp lệ phí trước bạ. Đây là một bước không thể thiếu trong quá trình hợp pháp hóa quyền sở hữu phương tiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Đối tượng cụ thể bao gồm:

  1. Tổ chức, doanh nghiệp đăng ký sở hữu xe ô tô:

    • Các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hoặc các công ty sở hữu phương tiện để phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh hoặc vận chuyển hàng hóa.

    • Các doanh nghiệp mua ô tô để sử dụng trong hoạt động nội bộ, chẳng hạn như xe đưa đón nhân viên hoặc xe chuyên dụng phục vụ công trình xây dựng.

  2. Cá nhân mua ô tô làm phương tiện đi lại hoặc kinh doanh:

    • Những người mua xe ô tô mới, xe nhập khẩu hoặc xe đã qua sử dụng để phục vụ nhu cầu đi lại cá nhân.

    • Những cá nhân sở hữu xe để sử dụng cho các hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ, như kinh doanh dịch vụ vận tải, cho thuê xe hoặc làm phương tiện vận chuyển hàng hóa cá nhân.

  3. Đơn vị sự nghiệp công lập hoặc tổ chức phi lợi nhuận có sở hữu ô tô:

    • Các tổ chức, đơn vị sử dụng ô tô vào mục đích phục vụ các hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận, như xe cứu thương, xe cứu hộ, xe phục vụ hoạt động giáo dục hoặc nghiên cứu.

Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp đăng ký quyền sở hữu ô tô đều phải nộp lệ phí trước bạ. Một số đối tượng được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Điều này bao gồm các trường hợp cụ thể như xe của cơ quan đại diện ngoại giao, xe của các tổ chức phi chính phủ thuộc diện miễn phí, hoặc các phương tiện được chuyển nhượng trong trường hợp đặc biệt được pháp luật quy định miễn lệ phí.

Tình huống giả định

Doanh nghiệp TNHH Thành Phát (tỉnh Bình Dương) vừa mua mới 3 chiếc ô tô để phục vụ việc kinh doanh và vận chuyển hàng hóa. Khi làm thủ tục đăng ký xe, doanh nghiệp được cơ quan thuế thông báo cần nộp lệ phí trước bạ với mức thu 2% giá trị mỗi xe. Tuy nhiên, đồng thời, một chiếc xe ô tô điện chạy pin cũng được doanh nghiệp mua trong cùng thời điểm này được miễn lệ phí trước bạ (mức thu lần đầu là 0%) theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

Cũng trong trường hợp khác, ông Trần Văn Bình (TP. Đà Nẵng) khi đăng ký quyền sở hữu một chiếc ô tô tải VAN có trọng tải dưới 950 kg lần đầu, ông Bình có nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ theo mức 6%, tương đương 60% so với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống. Việc nắm rõ quy định này giúp ông Bình chủ động chuẩn bị khoản tiền phù hợp và tránh những bất ngờ phát sinh.

(Đây là tình huống giả định với mục đích minh họa, giúp người đọc hiểu rõ đối tượng có nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ ô tô theo quy định hiện hành.)

3. Thủ tục khai, nộp lệ phí trước bạ ô tô được thực hiện như thế nào?

Trả lời vắn tắt: Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ khai và nộp lệ phí trước bạ ô tô theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Việc khai, nộp có thể thực hiện trực tiếp tại cơ quan thuế, ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc thông qua hệ thống điện tử của cơ quan thuế.

Nộp lệ phí trước bạ trực tuyến

Căn cứ Điều 11 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, quy định về việc khai, nộp lệ phí trước bạ như sau:

Nghị định 10/2022/NĐ-CP

Điều 11. Khai, nộp lệ phí trước bạ

  1. Tổ chức, cá nhân khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  2. Dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ qua Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Tổng cục Thuế ký số và cung cấp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, có giá trị như chứng từ bản giấy để cơ quan cảnh sát giao thông, cơ quan tài nguyên môi trường và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền đã kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia truy cập, khai thác dữ liệu phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

Theo đó, tổ chức và cá nhân khi đăng ký ô tô phải thực hiện khai, nộp lệ phí trước bạ thông qua các bước cụ thể:

  • Bước 1: Khai lệ phí trước bạ
    Tổ chức, cá nhân lập và gửi hồ sơ khai lệ phí trước bạ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về phương tiện.

  • Bước 2: Nộp lệ phí trước bạ
    Việc nộp lệ phí trước bạ được thực hiện thông qua các hình thức sau:

    • Nộp trực tiếp tại ngân hàng thương mại, Kho bạc Nhà nước hoặc thông qua các đơn vị cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán.

    • Nộp qua hệ thống dịch vụ điện tử của Tổng cục Thuế và Cổng dịch vụ công Quốc gia, dữ liệu nộp được ký số điện tử, có giá trị pháp lý tương đương chứng từ giấy.

  • Bước 3: Hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu
    Sau khi hoàn tất việc nộp lệ phí, tổ chức, cá nhân nhận giấy xác nhận từ cơ quan thuế (dưới dạng điện tử hoặc giấy) để thực hiện tiếp thủ tục cấp giấy đăng ký xe tại cơ quan công an giao thông.

Tình huống giả định

Bà Nguyễn Thị Hà (TP. Hải Phòng) vừa mua một chiếc ô tô 5 chỗ chạy xăng vào tháng 3/2025. Để thực hiện việc khai và nộp lệ phí trước bạ, bà Hà đã chọn cách khai điện tử trên Cổng dịch vụ công Quốc gia. Sau khi nhập đầy đủ thông tin vào hệ thống, bà tiến hành thanh toán lệ phí trực tuyến qua ngân hàng liên kết với cổng dịch vụ. Sau khoảng 30 phút, bà Hà nhận được xác nhận điện tử đã hoàn thành việc nộp lệ phí.

Sau đó, bà Hà mang theo giấy tờ, hồ sơ liên quan và chứng từ điện tử xác nhận nộp lệ phí trước bạ đến cơ quan đăng ký xe của công an thành phố để hoàn tất thủ tục đăng ký quyền sở hữu phương tiện. Nhờ khai, nộp lệ phí trước bạ trực tuyến, bà Hà tiết kiệm đáng kể thời gian và công sức, đồng thời thủ tục hành chính cũng được hoàn thành nhanh chóng và thuận lợi hơn.

(Đây là tình huống giả định, mang tính minh họa nhằm làm rõ hơn quy trình khai, nộp lệ phí trước bạ ô tô theo quy định.)

4. Chủ xe phải thực hiện những nghĩa vụ gì khi chuyển quyền sở hữu xe theo quy định mới nhất?

Trả lời vắn tắt: Chủ xe phải nộp lại chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe, đồng thời làm thủ tục thu hồi trong vòng 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe.

Chứng nhận đã đăng ký xe

Căn cứ theo khoản 5 Điều 6 Thông tư 79/2024/TT-BCA, khi thực hiện chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, hoặc để thừa kế xe, chủ xe cần hoàn thành các trách nhiệm sau:

Thông tư 79/2024/TT-BCA 

Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe khi chuyển quyền sở hữu xe

5. Khi chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe (sau đây viết gọn là chuyển quyền sở hữu xe):

a) Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe đứng tên trong chứng nhận đăng ký xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết, người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; trường hợp chủ xe không đến làm thủ tục thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu được ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi;

c) Sau khi cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.

Theo đó, chủ xe cần thực hiện các bước cụ thể như sau:

  • Bước 1: Giữ lại chứng nhận đăng ký và biển số xe.
    Sau khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng hoặc trao đổi, chủ xe phải giữ lại các giấy tờ này và nộp lại cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi.

  • Bước 2: Làm thủ tục thu hồi trong vòng 30 ngày.
    Chủ xe cần tiến hành thủ tục này ngay sau khi ký kết giấy tờ chuyển nhượng, tránh để quá thời hạn và bị xử phạt hành chính.

  • Bước 3: Hỗ trợ việc cấp giấy tờ mới cho bên nhận chuyển nhượng.
    Sau khi hoàn tất thủ tục thu hồi, bên nhận chuyển nhượng sẽ làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe mới. Chủ xe cần hợp tác trong việc cung cấp thông tin hoặc hỗ trợ về mặt giấy tờ nếu cần thiết.

Tình huống giả định

Ông Lê Văn Hòa (52 tuổi, ngụ tại Quận 2, TP. Thủ Đức) sở hữu một chiếc ô tô cá nhân 7 chỗ hiệu Toyota Fortuner đã sử dụng được 6 năm. Tháng 6/2025, ông Hòa quyết định bán lại xe cho người quen là anh Nguyễn Minh Trí – chủ một công ty dịch vụ du lịch tại Bến Tre, để sử dụng vào mục đích đưa đón khách tham quan trong nội tỉnh.

Hai bên tiến hành ký kết hợp đồng mua bán xe tại văn phòng công chứng. Tuy nhiên, do bận việc cá nhân, ông Hòa đã giao luôn giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho anh Trí mang về, với ý định “lát nữa sẽ đi làm thủ tục sau”.

Anh Trí sau đó mang toàn bộ giấy tờ đến cơ quan công an để làm thủ tục sang tên, nhưng bị từ chối vì chủ xe chưa làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe và nộp lại biển số. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ giải thích rằng, theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Thông tư 79/2024/TT-BCA, chủ xe cũ có nghĩa vụ giữ lại giấy đăng ký và biển số xe để làm thủ tục thu hồi trong vòng 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển nhượng. Nếu không thực hiện đúng, sẽ bị lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính trước khi cho phép hoàn tất các bước sang tên.

Anh Trí đành phải liên hệ lại với ông Hòa để trình bày sự việc. Ông Hòa sau đó phải đến cơ quan đăng ký xe, nộp lại giấy tờ, ký biên bản vi phạm hành chính và bị xử phạt hành chính vì chậm làm thủ tục theo thời hạn quy định. Phải mất gần một tuần sau đó, cơ quan đăng ký xe mới tiến hành thu hồi thông tin cũ, cho phép anh Trí tiếp tục làm thủ tục đăng ký mới.

Trường hợp trên không chỉ khiến cả hai bên mất thời gian, công sức mà còn phát sinh chi phí không đáng có. Nếu ông Hòa tuân thủ đúng quy trình pháp lý ngay từ đầu, việc chuyển quyền sở hữu xe đã có thể diễn ra thuận lợi, không bị xử phạt.

(Lưu ý: Đây là tình huống giả định, các nhân vật, địa danh và tình tiết đều mang tính minh họa nhằm giúp người đọc hiểu rõ hơn trách nhiệm của chủ xe khi chuyển quyền sở hữu theo quy định pháp luật.)

Kết luận

Việc tuân thủ các quy định về lệ phí trước bạ, khai nộp đúng quy trình, và hoàn thành đầy đủ trách nhiệm khi chuyển quyền sở hữu phương tiện là rất quan trọng đối với chủ sở hữu xe ô tô. Nắm rõ mức thu lệ phí trước bạ, các đối tượng phải nộp, cũng như trình tự khai, nộp và thu hồi chứng nhận đăng ký xe sẽ giúp cá nhân và tổ chức tránh được các rủi ro pháp lý, tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình khi sử dụng phương tiện.

Gia Nghi
Biên tập

Sinh viên khoa Chất lượng cao, chuyên ngành Dân sự - Thương mại - Quốc tế tại Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. Mình luôn cố gắng học hỏi và trau dồi kiến thức để hiểu rõ hơn về pháp luật và cách á...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Choose your rating score:
Name (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Rating content