Hòa giải ở cơ sở là gì?

Hòa giải ở cơ sở là gì?

Hòa giải ở cơ sở giúp người dân tự giải quyết mâu thuẫn trong cộng đồng với sự hướng dẫn của hòa giải viên, giúp duy trì đoàn kết và giảm tải cho cơ quan tư pháp.

Hòa giải ở cơ sở đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự đoàn kết và ổn định trong cộng đồng dân cư, giúp các bên tự nguyện giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp bằng tình cảm và lý lẽ. Khái niệm này được pháp luật quy định cụ thể nhằm xác định phạm vi, đối tượng và cơ chế tổ chức hoạt động hòa giải. Đồng thời, các nguyên tắc của hòa giải ở cơ sở cũng được quy định rõ để bảo đảm tính công bằng, khách quan và phù hợp với đạo đức, phong tục tốt đẹp của nhân dân.

1. Hòa giải ở cơ sở là gì?

Hòa giải ở cơ sở là gì?

Trả lời vắn tắt: Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau những mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật.

Khoản 1 Điều 2 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 quy định như sau:

Luật Hòa giải ở cơ sở 2013

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này.

...

Hòa giải ở cơ sở là hoạt động phổ biến tại các thôn, tổ dân phố, phường, xã, nơi người dân sinh sống và có mối quan hệ gắn bó với nhau. Thay vì đưa vụ việc ra cơ quan nhà nước hoặc tòa án, các bên có thể thông qua hòa giải viên để tìm tiếng nói chung, khôi phục quan hệ, tránh phát sinh mâu thuẫn kéo dài. Đây là phương thức giải quyết mang tính nhân văn, tiết kiệm thời gian, chi phí, đồng thời góp phần giảm tải cho hệ thống tư pháp.

Tình huống giả định

Hòa giải mâu thuẫn vay nợ tại TP Hồ Chí Minh

Hòa giải mâu thuẫn vay nợ tại TP Hồ Chí Minh

  • Phát sinh mâu thuẫn tại khu dân cư
    Tháng 8/2025, tại Phường Bảy Hiền, TP Hồ Chí Minh, bà Nguyễn Thị Ngọc Hoa cho bà Lê Thị Tám vay 15 triệu đồng để buôn bán. Sau 4 tháng, bà Tám chưa trả nợ đúng hẹn nên hai bên lời qua tiếng lại, xích mích trước cổng nhà, gây ồn ào khu phố.

  • Tổ hòa giải khu phố vào cuộc
    Trưởng khu phố và hòa giải viên được mời đến gặp gỡ hai bên. Qua trao đổi, hòa giải viên phân tích nghĩa vụ trả nợ, khuyến khích các bên giữ hòa khí, tránh kiện tụng. Bà Tám thừa nhận sai và đề nghị trả dần 5 triệu đồng mỗi tháng, bà Hoa đồng ý. Hai bên ký biên bản hòa giải thành, có xác nhận của tổ hòa giải phường.

  • Kết quả hòa giải thành
    Nhờ cách giải thích nhẹ nhàng, khách quan, mâu thuẫn được giải quyết ổn thỏa, không cần đưa ra Tòa án nhân dân khu vực 1, TP. Hồ Chí Minh. Tổ dân phố ghi nhận trường hợp này như một ví dụ tích cực trong việc duy trì đoàn kết, tiết kiệm thời gian và chi phí cho người dân.

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.

2. Phạm vi và nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở được pháp luật quy định như thế nào?

Phạm vi và nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời vắn tắt: Hòa giải ở cơ sở chỉ áp dụng cho mâu thuẫn, tranh chấp nhỏ trong cộng đồng; việc hòa giải phải tự nguyện, khách quan, công bằng và tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.

Điều 3 và Điều 4 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 quy định như sau:

Luật Hòa giải ở cơ sở 2013

Điều 3. Phạm vi hòa giải ở cơ sở

1. Việc hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:

a) Mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng;

b) Vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, giao dịch dân sự mà theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự không được hòa giải;

c) Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử lý vi phạm hành chính;

d) Mâu thuẫn, tranh chấp khác không được hòa giải ở cơ sở theo quy định pháp luật.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở

1. Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt các bên trong hòa giải ở cơ sở.

2. Bảo đảm phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư; quan tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật và người cao tuổi.

3. Khách quan, công bằng, kịp thời, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 10 của Luật này.

4. Tôn trọng ý chí, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.

5. Bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở.

6. Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật hoặc trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính, xử lý về hình sự.

Phạm vi hòa giải ở cơ sở được giới hạn nhằm tránh việc hòa giải vượt thẩm quyền hoặc ảnh hưởng đến hoạt động tư pháp. Hòa giải viên chỉ xử lý các mâu thuẫn nhỏ trong đời sống như mâu thuẫn gia đình, hàng xóm, tranh chấp nhỏ về tài sản, nợ nần hoặc hành vi vi phạm pháp luật chưa đến mức xử lý hành chính, hình sự. Hoạt động này dựa trên sự tự nguyện, đồng thuận và tôn trọng quyền lợi hợp pháp của các bên. Hòa giải viên phải khách quan, công bằng, phù hợp với pháp luật và phong tục địa phương. Nhờ đó, hoạt động hòa giải ở cơ sở không chỉ giải quyết mâu thuẫn mà còn có giá trị giáo dục, củng cố niềm tin của người dân vào pháp luật, giảm tải cho hệ thống tố tụng và góp phần xây dựng đời sống văn hóa tại cộng đồng dân cư.

Tình huống giả định

Hòa giải tranh chấp ranh giới đất tại TP Đà Nẵng

Hòa giải tranh chấp ranh giới đất tại TP Đà Nẵng

  • Phát sinh mâu thuẫn tại khu dân cư
    Tháng 6/2025, tại Phường Hòa Cường, TP Đà Nẵng, ông Trần Quốc Dũng cho rằng bà Nguyễn Thị Mai xây hàng rào lấn sang 30 cm đất của gia đình mình, dẫn đến cãi vã và căng thẳng trong khu phố.

  • Hòa giải viên vào cuộc giải thích và hướng dẫn
    Tổ hòa giải phường mời hai bên đến làm việc, kiểm tra bản đồ đất và xác định phần ranh giới thực tế. Hòa giải viên phân tích quy định pháp luật, khuyên hai bên tự thỏa thuận để giữ hòa khí. Bà Mai đồng ý dời hàng rào, ông Dũng hỗ trợ chi phí vật liệu.

  • Kết quả hòa giải thành
    Hai bên ký biên bản hòa giải thành, tổ dân phố ghi nhận vụ việc được giải quyết ổn thỏa. Nhờ hòa giải kịp thời, mâu thuẫn chấm dứt, tình làng nghĩa xóm được duy trì.

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.

Kết luận

Hòa giải ở cơ sở không chỉ là phương thức giải quyết mâu thuẫn mà còn là nền tảng duy trì sự ổn định, đoàn kết trong đời sống dân cư. Pháp luật đã xác định rõ vai trò của hòa giải viên trong việc hướng dẫn các bên tự nguyện thỏa thuận, tìm tiếng nói chung mà không cần đến cơ quan tố tụng. Phạm vi và nguyên tắc hoạt động hòa giải được thiết lập nhằm bảo đảm tính minh bạch, công bằng và phù hợp với chuẩn mực pháp luật, đạo đức, giúp hạn chế khiếu kiện, củng cố tình làng nghĩa xóm và tăng cường hiệu quả quản lý xã hội ở cơ sở.

GÓC BÌNH LUẬN - THẢO LUẬN
Thanh Ngân
Biên tập

Mình là Nguyễn Ngọc Thanh Ngân, hiện là sinh viên chương trình Chất lượng cao, chuyên ngành Thương mại - Dân sự - Quốc tế tại Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. Mình tin rằng pháp luật không chỉ gói...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá