Hóa đơn, chứng từ là công cụ quan trọng trong hoạt động kế toán, tài chính và quản lý thuế, thể hiện tính minh bạch và hợp pháp của các giao dịch kinh tế. Tuy nhiên, tình trạng sử dụng hóa đơn chứng từ giả vẫn diễn ra với nhiều thủ đoạn tinh vi, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự tài chính và ngân sách nhà nước. Pháp luật đã có quy định cụ thể để nhận diện hóa đơn chứng từ giả, qua đó hỗ trợ công tác quản lý và xử lý vi phạm hiệu quả hơn.
1. Hóa đơn chứng từ giả là gì?
Điểm 8 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
8. Hóa đơn, chứng từ giả là hóa đơn, chứng từ được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn, chứng từ đã được thông báo phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn, chứng từ hoặc làm giả hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử....
Theo đó, có ba dạng hóa đơn, chứng từ bị coi là giả:
-
In hoặc khởi tạo theo mẫu của tổ chức/cá nhân khác đã phát hành;
-
Trùng số với hóa đơn, chứng từ khác có cùng ký hiệu;
-
Làm giả hóa đơn, chứng từ điện tử dưới bất kỳ hình thức nào.
Việc sử dụng hóa đơn chứng từ giả không chỉ gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính hợp pháp của doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, hành vi này bị xử phạt hành chính rất nặng hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu cấu thành tội phạm.
Tình huống giả định
Công ty TNHH Minh Thịnh, hoạt động trong lĩnh vực vận tải, phát hiện một doanh nghiệp khác đã lập hóa đơn bán dịch vụ vận chuyển với mẫu số, ký hiệu và hình thức trình bày giống hệt mẫu hóa đơn đã được Công ty Minh Thịnh phát hành trước đó. Sau khi tra cứu thông tin trên hệ thống quản lý hóa đơn của Tổng cục Thuế, Công ty Minh Thịnh phát hiện số hóa đơn đó đã được sử dụng trong một giao dịch khác do chính công ty lập, và đơn vị kia không phải là chủ thể hợp pháp phát hành hóa đơn.
Căn cứ Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, cơ quan chức năng xác định đó là hóa đơn chứng từ giả do được khởi tạo trùng số và ký hiệu với hóa đơn hợp pháp đã phát hành. Vụ việc được chuyển cho cơ quan công an để điều tra dấu hiệu làm giả chứng từ nhằm chiếm đoạt tiền thuế.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
2. Hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ phải được xây dựng và quản lý như thế nào?
Điều 41 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 41. Nguyên tắc chung
Hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ phải được xây dựng và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin.
Cơ sở dữ liệu hóa đơn, chứng từ phải bảo đảm phục vụ kịp thời cho công tác quản lý thuế, quản lý khác của nhà nước; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm tính an toàn, bảo mật và an ninh quốc gia.
Theo quy định trên, việc quản lý hóa đơn, chứng từ không chỉ là vấn đề kỹ thuật mà còn là yêu cầu quan trọng trong hệ thống quản lý tài chính công. Hệ thống này cần được:
-
Xây dựng đồng bộ từ trung ương đến địa phương;
-
Tuân thủ quy chuẩn công nghệ, đảm bảo kết nối liên thông, xử lý nhanh và chính xác;
-
Bảo mật tuyệt đối, tránh lộ thông tin, đảm bảo an toàn dữ liệu và góp phần bảo vệ an ninh quốc gia;
-
Phục vụ kịp thời cho cơ quan thuế, cơ quan nhà nước và cả nhu cầu đối chiếu thông tin của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
Tình huống giả định
Doanh nghiệp ABC chuyên nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài, trong quá trình kiểm tra thuế, cán bộ Cục Thuế tỉnh Đồng Nai phát hiện một số hóa đơn GTGT đầu vào của ABC có dấu hiệu bất thường: số hóa đơn trùng, thông tin người bán không trùng với dữ liệu lưu trữ.
Sau khi đối chiếu thông tin qua hệ thống quản lý hóa đơn điện tử tập trung của Tổng cục Thuế, cơ quan chức năng xác định các hóa đơn này không có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, đồng thời bên bán không tồn tại trên hệ thống đăng ký mã số thuế. Qua đó, cơ quan thuế kết luận doanh nghiệp đã sử dụng hóa đơn giả và tiến hành xử lý theo quy định.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
Kết luận
Hóa đơn chứng từ giả là các chứng từ được in hoặc khởi tạo trùng mẫu, trùng số hoặc làm giả hóa đơn điện tử của tổ chức, cá nhân khác. Pháp luật yêu cầu hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ phải được xây dựng và quản lý thống nhất, bảo mật và kịp thời hỗ trợ công tác quản lý thuế cũng như phát hiện vi phạm.