Hình phạt cảnh cáo là hình phạt chính nhẹ nhất trong Bộ luật Hình sự. Hình phạt này không làm mất tự do hay tài sản mà chỉ tác động về tinh thần. Việc áp dụng cảnh cáo phải tuân thủ các điều kiện luật định rõ ràng.
1. Hình phạt cảnh cáo là gì?
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 32 và Điều 34 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:
Điều 32. Các hình phạt đối với người phạm tội
1. Hình phạt chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
...
Điều 34. Cảnh cáo
Cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.
Theo pháp luật hình sự, cảnh cáo là hình phạt nhẹ nhất mà tòa án có thể áp dụng với người phạm tội. Khi bị cảnh cáo, người phạm tội không bị đưa đi tù, không bị tịch thu tài sản và cũng không bị cấm làm việc hay ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày. Tòa chỉ ghi nhận hành vi sai phạm và tuyên cảnh cáo công khai ngay tại phiên tòa, coi như một hình thức nhắc nhở nghiêm khắc để người đó không tái phạm nữa.
Tuy nhiên, cảnh cáo vẫn là một hình phạt trong luật hình sự. Người bị tuyên cảnh cáo vẫn có án tích, tức là vẫn bị coi là có tiền án. Và nếu người đó không phạm tội mới trong vòng 1 năm kể từ ngày bị tuyên án, thì án tích sẽ tự động được xóa.
Tình huống giả định
- Lâm bị xử lý hình sự vì xúc phạm danh dự người khác
Trần Nhật Lâm (20 tuổi), trú tại tỉnh Khánh Hoà, bị xử lý hình sự vì có hành vi xúc phạm đến danh dự người khác trên mạng xã hội. - Hành vi của Lâm gây ảnh hưởng tinh thần nhưng không thiệt hại vật chất
Lâm không gây thương tích hay thiệt hại tài sản cho bị hại, nhưng phát ngôn có tính chất lăng mạ, xúc phạm công khai đến người bị hại khiến người bị hại bị ảnh hưởng tinh thần. - Tòa án quyết định áp dụng hình phạt cảnh cáo
Do tính chất hành vi không quá nghiêm trọng, Tòa án tuyên phạt cảnh cáo để răn đe, thay vì áp dụng các hình phạt nặng hơn. - Bản án được tuyên và thi hành ngay tại phiên tòa
Lâm không bị giam giữ hay phạt tiền, bản án cảnh cáo được tuyên và có hiệu lực ngay tại phiên xét xử sơ thẩm.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
2. Điều kiện để áp dụng hình phạt cảnh cáo
Quy định này được nêu cụ thể tại Điều 34 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
Điều 34. Cảnh cáo
Cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.
Tuy hình phạt cảnh cáo là hình phạt nhẹ, nhưng không phải ai phạm tội cũng được áp dụng. Luật quy định rất rõ ba điều kiện bắt buộc sau đây:
1. Phải là tội phạm ít nghiêm trọng
Là loại tội có mức án cao nhất không quá 3 năm tù, hoặc có thể bị phạt tiền hay cải tạo không giam giữ. Đây thường là các hành vi không gây thiệt hại lớn, ít nguy hiểm cho xã hội.
2. Phải có nhiều tình tiết giảm nhẹ
Phải có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, ví dụ: phạm tội lần đầu, thành khẩn khai báo, tự nguyện bồi thường, ăn năn hối cải,...
3. Chưa đủ điều kiện để được miễn hình phạt
Nếu người phạm tội thuộc trường hợp đặc biệt được miễn hình phạt theo quy định của pháp luật hình sự thì không cần áp dụng hình phạt cảnh cáo nữa
Tình huống giả định
- Tú trộm điện thoại trị giá 2 triệu đồng tại siêu thị
Nguyễn Tuấn Tú (19 tuổi), trú tại huyện Châu Thành thành phố Cần Thơ, bị bắt quả tang khi lấy trộm một chiếc điện thoại đang trưng bày tại siêu thị điện máy. - Tú phạm tội lần đầu, thành khẩn khai báo và bồi thường đủ
Theo điều tra, Tú chưa từng có tiền án, đã trả lại tài sản, viết thư xin lỗi và đã được người bị hại làm đơn xin giảm nhẹ. - Tòa án xác định Tú phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ
Hành vi của Tú được xếp vào tội trộm cắp tài sản ở khung nhẹ nhất (Khoản 1 Điều 173), có đủ 2 tình tiết giảm nhẹ rõ ràng. - Tú được Tòa án tuyên phạt cảnh cáo và xóa án tích sau 1 năm
Tòa tuyên cảnh cáo, thi hành án ngay tại phiên tòa. Sau 1 năm nếu không tái phạm, Tú được xóa án tích theo quy định.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
3. Kết luận
Cảnh cáo là hình phạt chính nhẹ nhất trong Bộ luật Hình sự, chỉ được áp dụng khi người phạm tội thuộc loại ít nghiêm trọng, có nhiều tình tiết giảm nhẹ và chưa đến mức được miễn hình phạt. Việc tuyên phạt phải dựa trên căn cứ luật định rõ ràng, không tùy nghi, bảo đảm đúng nguyên tắc xử lý người phạm tội trong hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam.