Trong tố tụng hình sự, việc phát hiện và xử lý kịp thời hành vi phạm tội phụ thuộc rất lớn vào sự hợp tác từ phía người dân, đặc biệt là nghĩa vụ tố giác tội phạm. Tuy nhiên, không phải ai cũng bị xử lý khi không tố giác, bởi pháp luật cũng đặt ra những ngoại lệ nhất định nhằm bảo vệ các mối quan hệ gia đình, hôn nhân. Trường hợp không thuộc diện được miễn trừ, người không tố giác tội phạm vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
1. Người không tố giác tội phạm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Điều 19, Điều 389, Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định như sau:
Điều 19. Không tố giác tội phạm
1. Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm trong những trường hợp quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.
...
Điều 390. Tội không tố giác tội phạm
1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.
...
Điều 389. Tội che giấu tội phạm
1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Các điều từ Điều 108 đến Điều 121 về các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
b) Điều 123 (tội giết người); Điều 141, các khoản 2, 3 và 4 (tội hiếp dâm); Điều 142 (tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi); Điều 144 (tội cưỡng dâm từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi); Điều 146, các khoản 2 và 3 (tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi); Điều 150, các khoản 2 và 3 (tội mua bán người);
c) Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi); Điều 152 (tội đánh tráo người dưới 01 tuổi); Điều 153 (tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi); Điều 154 (tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người);
d) Điều 168 (tội cướp tài sản); Điều 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản); Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 (tội trộm cắp tài sản); Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản); Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản); Điều 178, các khoản 2, 3 và 4 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);
đ) Điều 188, các khoản 3 và 4 (tội buôn lậu); Điều 189, khoản 3 (tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới); Điều 190, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng cấm); Điều 191, các khoản 2 và 3 (tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm); Điều 192, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều 193 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm); Điều 194 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 195, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 196, các khoản 2 và 3 (tội đầu cơ); Điều 205, các khoản 3 và 4 (tội lập quỹ trái phép); Điều 206, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài); Điều 207 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả); Điều 208 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả, các giấy tờ có giá giả khác); Điều 219, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí); Điều 220, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 221, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định của Nhà nước về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 222, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 223, các khoản 2 và 3 (tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 224, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 243, các khoản 2 và 3 (tội hủy hoại rừng);
e) Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy); Điều 253 (tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 254, khoản 2 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 255 (tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 256 (tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 257 (tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 258 (tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 259, khoản 2 (tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần);
g) Điều 265, các khoản 2, 3 và 4 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 282 (tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy); Điều 299 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự); Điều 299 (tội khủng bố); Điều 301 (tội bắt cóc con tin); Điều 302 (tội cướp biển); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự); Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ); Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân); Điều 311, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc);
h) Điều 329, các khoản 2 và 3 (tội mua dâm người dưới 18 tuổi);
i) Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 (tội tham ô tài sản); Điều 354, các khoản 2, 3 và 4 (tội nhận hối lộ); Điều 355, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản); Điều 356, các khoản 2 và 3 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ); Điều 357, các khoản 2 và 3 (tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ); Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi); Điều 359, các khoản 2, 3 và 4 (tội giả mạo trong công tác); Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 (tội đưa hối lộ); Điều 365, các khoản 2, 3 và 4 (tội làm môi giới hối lộ);
k) Điều 373, các khoản 3 và 4 (tội dùng nhục hình); Điều 374, các khoản 3 và 4 (tội bức cung); Điều 386, khoản 2 (tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, dẫn giải, đang bị xét xử);
l) Các điều từ Điều 421 đến Điều 425 về các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Tội không tố giác tội phạm là hành vi cố ý không báo cho cơ quan chức năng khi biết rõ một tội phạm nghiêm trọng đang hoặc đã xảy ra. Chỉ những trường hợp liên quan đến các tội đặc biệt nghiêm trọng như giết người, hiếp dâm, buôn bán ma túy, khủng bố, tham nhũng… (quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự) mới bị xử lý.
Tuy nhiên, người thân trong gia đình (như cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột...) hoặc luật sư bào chữa sẽ không bị truy cứu nếu không tố giác, trừ khi tội phạm liên quan đến an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác.
Người vi phạm có thể bị cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 3 năm; nếu đã can ngăn hoặc làm giảm hậu quả, có thể được miễn trách nhiệm.
Tình huống giả định
- Anh Lâm nghe bạn bàn bạc chuẩn bị trộm xe
Tháng 3/2025, anh Nguyễn Văn Lâm sống cùng bạn tại phường Hòa Hiệp Bắc, tỉnh Đà Nẵng. Một hôm, trong lúc trò chuyện riêng, bạn cùng phòng kể với anh rằng đang lên kế hoạch trộm xe máy tại khu trọ gần đó và nhờ anh giữ bí mật, không để lộ cho ai biết. Dù nhận thấy ý định này là vi phạm pháp luật, anh Lâm không tố giác vì nghĩ bạn chỉ nói chơi. - Tội phạm xảy ra như lời nói trước đó
Khoảng một tuần sau, tại khu trọ kế bên xảy ra vụ trộm xe máy đúng như kế hoạch người bạn từng nói. Cảnh sát vào cuộc điều tra, nhanh chóng xác định được danh tính người thực hiện và lần ra dấu vết những người có liên quan. -
Anh Lâm bị phát hiện không tố giác tội phạm
Trong quá trình điều tra mở rộng, cơ quan công an xác minh rằng anh Lâm đã biết từ trước kế hoạch phạm tội nhưng không báo. Do anh không thuộc trường hợp miễn trách nhiệm theo Điều 19 Bộ luật Hình sự, anh bị khởi tố về tội không tố giác tội phạm theo Điều 390 và có thể bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm hoặc cải tạo không giam giữ.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
2. Trường hợp nào được miễn truy cứu trách nhiệm khi không tố giác tội phạm?
Khoản 2, khoản 3 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định như sau:
Điều 19. Không tố giác tội phạm
...
2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.
3. Người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp không tố giác tội phạm do chính người mà mình bào chữa đã thực hiện hoặc đã tham gia thực hiện mà người bào chữa biết được khi thực hiện nhiệm vụ bào chữa, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.
Pháp luật hình sự có quy định ngoại lệ đối với một số nhóm người có quan hệ đặc biệt với người phạm tội. Cụ thể, theo khoản 2 và 3 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015, ông bà, cha mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu không tố giác hành vi phạm tội, trừ khi họ không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng (những tội có khung hình phạt cao nhất từ trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình).
Tương tự, người bào chữa cũng không bị xử lý hình sự nếu không tố giác hành vi phạm tội của người mà mình đang bảo vệ, miễn là các hành vi này không liên quan đến tội phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng.
Tình huống giả định
- Chị Hằng tham gia bào chữa cho thân chủ
Tháng 5/2025, Luật sư Trần Thị Hằng thuộc Đoàn luật sư tỉnh Phú Thọ được chỉ định bào chữa cho bị can Nguyễn Văn Tuấn trong vụ án liên quan đến hành vi cố ý gây thương tích. Trong quá trình trao đổi riêng với thân chủ để chuẩn bị hồ sơ, ông Tuấn đã thừa nhận với luật sư rằng ngoài vụ việc đang bị điều tra, ông còn từng tham gia một vụ đánh người khác gây thương tích tại một địa bàn khác. - Chị Hằng không thực hiện tố giác vì thuộc phạm vi nghề nghiệp
Luật sư Hằng xác định thông tin mà thân chủ cung cấp được biết trong quá trình hành nghề, thuộc phạm vi bảo mật giữa người bào chữa và thân chủ. Chị không thực hiện tố giác với cơ quan điều tra vì vụ việc đó không thuộc nhóm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng. -
Chị Hằng không bị xử lý hình sự
Sau đó, khi vụ việc cũ bị cơ quan điều tra phát hiện lại, cơ quan chức năng xác minh luật sư Hằng đã biết trước nhưng không tố giác. Tuy nhiên, vì chị là người bào chữa và thông tin chỉ biết được qua quá trình bào chữa, đồng thời vụ việc không thuộc nhóm tội đặc biệt nghiêm trọng hay xâm phạm an ninh quốc gia, nên bà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều 19 Bộ luật Hình sự.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
Kết luận
Trách nhiệm tố giác tội phạm là nghĩa vụ pháp lý nhằm hỗ trợ kịp thời cho hoạt động điều tra và xử lý hành vi phạm tội. Tuy nhiên, Bộ luật Hình sự cho phép một số trường hợp được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự khi không thực hiện nghĩa vụ này, bao gồm: người thân của người phạm tội và luật sư trong quá trình bào chữa nếu hành vi không tố giác không liên quan đến các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng. Nếu không thuộc diện miễn trừ, người không tố giác có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.