Khi đưa hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, việc ghi nhãn đúng và đầy đủ là yêu cầu bắt buộc nhằm bảo đảm quyền lợi của người tiêu dùng và nghĩa vụ của doanh nghiệp. Một trong những thông tin quan trọng nhất trên nhãn hàng hóa nhập khẩu là xuất xứ – yếu tố giúp xác định nguồn gốc sản phẩm và cơ sở pháp lý để kiểm soát chất lượng. Pháp luật hiện hành đã có quy định rõ ràng về việc ghi xuất xứ hàng hóa trên nhãn cũng như cách thể hiện thông tin này đúng quy định.
1. Trên nhãn hàng hóa nhập khẩu có bắt buộc ghi xuất xứ hàng hóa không?
Khoản 2 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP, quy định như sau:
Điều 10. Nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa
...
2. Nhãn gốc của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng nước ngoài hoặc tiếng Việt khi làm thủ tục thông quan:
a) Tên hàng hóa;
b) Xuất xứ hàng hóa.
Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;
c) Tên hoặc tên viết tắt của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài....
Theo quy định trên, hàng hóa nhập khẩu bắt buộc phải ghi rõ xuất xứ hàng hóa trên nhãn gốc khi làm thủ tục thông quan. Việc ghi xuất xứ nhằm minh bạch nguồn gốc sản phẩm, tránh gây hiểu lầm về nơi sản xuất cũng như ngăn chặn hành vi gian lận thương mại. Trong trường hợp không xác định được xuất xứ, doanh nghiệp vẫn phải ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa, chứ không được để trống.
Sau khi hàng hóa nhập khẩu được thông quan và chuyển về kho, tổ chức nhập khẩu còn có trách nhiệm bổ sung nhãn phụ bằng tiếng Việt trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP. Đây là điều kiện bắt buộc nhằm đảm bảo người tiêu dùng Việt Nam có thể tiếp cận và hiểu rõ thông tin sản phẩm trước khi mua dùng.
Tình huống giả định
Công ty TNHH Thương mại T&T nhập khẩu lô mỹ phẩm dưỡng da từ Hàn Quốc về Việt Nam. Trên nhãn gốc của sản phẩm chỉ thể hiện tên sản phẩm và thành phần, không ghi thông tin về xuất xứ. Khi làm thủ tục thông quan tại cảng Cát Lái (TP. HCM), Chi cục Hải quan phát hiện thiếu thông tin xuất xứ trên nhãn và yêu cầu công ty bổ sung.
Do không đáp ứng đầy đủ quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, lô hàng bị tạm giữ chờ hoàn tất thủ tục bổ sung nhãn. Công ty sau đó phải in nhãn phụ ghi rõ "Xuất xứ: Hàn Quốc" và dán bổ sung trước khi được phép thông quan.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
2. Cách ghi xuất xứ trên nhãn đối với hàng hóa nhập khẩu như thế nào?
Điều 15 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP, quy định như sau:
Điều 15. Xuất xứ hàng hóa
Tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu tự xác định và ghi xuất xứ hàng hóa của mình bảo đảm trung thực, chính xác, tuân thủ các quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam hoặc các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Xuất xứ hàng hóa ghi trên nhãn thể hiện bằng một trong các cụm từ sau: “sản xuất tại”; “chế tạo tại”; “nước sản xuất”; “xuất xứ”; “sản xuất bởi”; “sản phẩm của” kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa hoặc ghi theo quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa.
Trường hợp hàng hóa không xác định được xuất xứ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa. Thể hiện bằng một trong các cụm hoặc kết hợp các cụm từ như: “lắp ráp tại”; “đóng chai tại”; “phối trộn tại”; “hoàn tất tại”; “đóng gói tại”; “dán nhãn tại” kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ nơi thực hiện công đoạn cuối cùng.
Tên nước hoặc vùng lãnh thổ không được viết tắt.
Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 31/2018/NĐ-CP:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Xuất xứ hàng hóa là nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.
...
Từ các quy định trên, có thể thấy:
- Nếu xác định được nước sản xuất, doanh nghiệp phải ghi rõ xuất xứ kèm theo cụm từ như “sản xuất tại Nhật Bản”, “xuất xứ: Hàn Quốc”…
- Nếu không xác định được xuất xứ, chỉ được ghi nơi thực hiện công đoạn hoàn thiện cuối cùng như “đóng gói tại Thái Lan”, “phối trộn tại Malaysia”…
- Không được viết tắt tên nước (ví dụ: không được ghi “Made in USA”, phải ghi “Sản xuất tại Hoa Kỳ”).
- Việc ghi xuất xứ phải phản ánh đúng bản chất hàng hóa, tránh tình trạng nhập từ nước này nhưng lại ghi tên nước sản xuất khác để đánh lừa người tiêu dùng.
Tình huống giả định
Công ty cổ phần Thương mại Đông Thái nhập khẩu lô bột sữa pha chế từ Singapore, nhưng sản phẩm được sản xuất tại Ba Lan và vận chuyển qua nước trung gian trước khi vào Việt Nam. Trên nhãn gốc, công ty ghi “Sản phẩm của Singapore”, gây hiểu nhầm về xuất xứ thực tế.
Khi bị kiểm tra, cơ quan chức năng xác định cách ghi này là không đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, vì Singapore không phải nước sản xuất ra sản phẩm. Công ty bị yêu cầu thay đổi nhãn thành “Sản xuất tại Ba Lan” để phản ánh đúng xuất xứ thực tế, đồng thời phải bổ sung nhãn phụ tiếng Việt cho toàn bộ lô hàng trước khi lưu thông.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
Kết luận
Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bắt buộc phải ghi xuất xứ trên nhãn gốc, thể hiện đúng tên nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất hàng hóa. Trường hợp không xác định được xuất xứ, phải ghi rõ nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện sản phẩm. Việc ghi xuất xứ phải đúng quy định, trung thực và không được viết tắt tên nước.