Việc đổi ngoại tệ tại các tiệm vàng là lựa chọn phổ biến vì tính nhanh gọn, tuy nhiên không phải cơ sở nào cũng được phép thực hiện hoạt động này theo pháp luật. Việc mua bán ngoại tệ tại địa điểm không được Nhà nước cấp phép là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.
1. Ngoại tệ là gì? Tiệm vàng có được phép mua bán ngoại tệ không?
Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối 2005 quy định như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ngoại hối bao gồm:
a) Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ);
...
Điều 4 Nghị định 89/2016/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 4. Điều kiện đối với tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đại lý đổi ngoại tệ
Tổ chức kinh tế chỉ được thực hiện hoạt động đại lý đổi ngoại tệ sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ. Điều kiện để tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ:
1. Được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Có địa điểm đặt đại lý đổi ngoại tệ tại một hoặc nhiều địa điểm theo quy định sau:
a) Cơ sở lưu trú du lịch đã được cơ quan quản lý nhà nước về du lịch xếp hạng từ 3 sao trở lên;
b) Cửa khẩu quốc tế (đường bộ, đường không, đường thủy);
c) Khu vui chơi giải trí có thưởng dành cho người nước ngoài được cấp phép theo quy định pháp luật;
d) Văn phòng bán vé của các hãng hàng không, hàng hải, du lịch của nước ngoài và văn phòng bán vé quốc tế của các hãng hàng không Việt Nam;
đ) Khu du lịch, trung tâm thương mại, siêu thị có khách nước ngoài tham quan, mua sắm.
3. Có cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu hoạt động của đại lý đổi ngoại tệ sau đây:
a) Có nơi giao dịch riêng biệt (phòng hoặc quầy giao dịch không gắn liền với các hoạt động kinh doanh khác, chỉ chuyên làm dịch vụ đổi ngoại tệ);
b) Nơi giao dịch phải trang bị đầy đủ các phương tiện làm việc tối thiểu bao gồm điện thoại, máy fax, két sắt, bảng thông báo tỷ giá công khai, bảng hiệu ghi tên tổ chức tín dụng ủy quyền và tên đại lý đổi ngoại tệ.
4. Nhân viên trực tiếp làm ở đại lý đổi ngoại tệ phải có Giấy xác nhận do tổ chức tín dụng ủy quyền cấp, xác nhận đã được đào tạo, tập huấn kỹ năng nhận biết ngoại tệ thật, giả.
5. Có quy trình nghiệp vụ đổi ngoại tệ, có biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong quá trình đổi ngoại tệ.
6. Được tổ chức tín dụng được phép ủy quyền làm đại lý đổi ngoại tệ.
7. Một tổ chức kinh tế chỉ được làm đại lý đổi ngoại tệ cho một tổ chức tín dụng được phép và tổ chức kinh tế có thể thỏa thuận đặt đại lý đổi ngoại tệ ở một hoặc nhiều địa điểm trên địa bàn nơi tổ chức kinh tế có trụ sở chính hoặc chi nhánh.
Theo pháp luật hiện hành, ngoại tệ là tiền của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác, hoặc tiền chung như đồng Euro, sử dụng trong thanh toán quốc tế. Chỉ các tổ chức tín dụng được phép và các tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy chứng nhận mới được thực hiện hoạt động đổi ngoại tệ.
Các tiệm vàng nếu không được cấp phép làm đại lý đổi ngoại tệ thì hoàn toàn không có quyền thu mua, trao đổi, giao dịch ngoại tệ dưới bất kỳ hình thức nào. Hoạt động đổi tiền ở một số tiệm vàng là hành vi vi phạm pháp luật nếu không có giấy phép hợp lệ.
Tình huống giả định
Anh Trần Minh Hiếu, chuẩn bị đi công tác nước ngoài nên có nhu cầu đổi 1.000 USD sang tiền Việt. Khi tìm hiểu, anh thấy một tiệm vàng trên đường Nguyễn Thái Học (quận 1, TP.HCM) quảng cáo đổi ngoại tệ với giá cao. Tuy nhiên, qua kiểm tra, anh phát hiện tiệm này không nằm trong danh sách các điểm được cấp phép đổi ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước. Vì không muốn vi phạm pháp luật, anh quyết định không thực hiện giao dịch ở đó.
Thay vào đó, anh Hiếu đến chi nhánh của một ngân hàng thương mại lớn gần nơi làm việc, là đơn vị được cấp phép hoạt động đổi ngoại tệ. Mặc dù tỷ giá tại ngân hàng thấp hơn so với tiệm vàng không phép, nhưng anh Hiếu vẫn chấp nhận giao dịch tại đây để đảm bảo đúng quy định pháp luật và tránh rủi ro bị xử phạt hành chính do giao dịch tại điểm đổi tiền trái phép.
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.)
2. Mức phạt khi mua bán ngoại tệ tại tiệm vàng không được cấp phép
Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động ngoại hối
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...b) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...b) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;
...
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
i) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 10.000 đôla Mỹ đến dưới 100.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
...
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
g) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 100.000 đôla Mỹ trở lên (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
...
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu số ngoại tệ, đồng Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, các điểm h, i, k khoản 3, điểm h khoản 4, các điểm e, g, h khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này;
...
Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, hành vi mua bán ngoại tệ tại các tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ sẽ bị xử phạt tùy theo giá trị giao dịch:
1. Nếu ngoại tệ mua bán có giá trị dưới 1.000 USD và vi phạm lần đầu, cá nhân sẽ bị phạt cảnh cáo.
2. Nếu đã tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần với giá trị dưới 1.000 USD, hoặc giao dịch có giá trị từ 1.000 USD đến dưới 10.000 USD, thì mức phạt sẽ từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
3. Đối với giao dịch từ 10.000 USD đến dưới 100.000 USD, mức phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
4. Đối với số tiền giao dịch từ 100.000 USD trở lên, mức phạt có thể lên đến 100.000.000 đồng.
Ngoài phạt tiền, hình thức xử phạt bổ sung có thể áp dụng là tịch thu toàn bộ số ngoại tệ hoặc số tiền Việt Nam có liên quan đến hành vi vi phạm.
Tình huống giả định
Anh Nguyễn Văn Long (40 tuổi, ngụ tại quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh) nhận được 4.000 USD tiền mặt do người thân từ Mỹ gửi về. Do cần tiền gấp để giải quyết việc gia đình, anh Long mang số ngoại tệ này đến một tiệm vàng nằm trên đường Lũy Bán Bích để đổi sang tiền Việt. Dù tiệm vàng không treo bảng hiệu đại lý đổi ngoại tệ, chủ tiệm vẫn nhận đổi tiền và hứa sẽ đổi nhanh với tỷ giá cao hơn ngân hàng, nên anh Long đồng ý thực hiện giao dịch.
Tuy nhiên, khi giao dịch đang diễn ra, lực lượng công an kinh tế phối hợp với Ngân hàng Nhà nước bất ngờ kiểm tra hoạt động ngoại hối trong khu vực. Qua xác minh, tiệm vàng này không được cấp phép thực hiện thu đổi ngoại tệ. Anh Long bị lập biên bản vi phạm và bị xử phạt hành chính 15.000.000 đồng, đồng thời bị tịch thu toàn bộ số tiền đã đổi sang tiền Việt theo quy định tại Điều 23 Nghị định 88/2019/NĐ-CP.
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.)
Kết luận
Việc mua bán ngoại tệ chỉ được thực hiện tại các tổ chức tín dụng và đại lý đổi ngoại tệ được cấp phép bởi Ngân hàng Nhà nước. Mua bán ngoại tệ tại tiệm vàng không được cấp phép là hành vi vi phạm và có thể bị phạt đến 100.000.000 đồng, đồng thời bị tịch thu số tiền liên quan.