Chủ doanh nghiệp tư nhân không được thành lập công ty hợp danh. Nếu vẫn thực hiện, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ bị phạt hành chính từ 30 đến 50 triệu đồng.
Trong thực tế, nhiều chủ doanh nghiệp tư nhân muốn mở rộng quy mô kinh doanh nên có ý định tham gia góp vốn hoặc thành lập thêm công ty hợp danh. Tuy nhiên, pháp luật có quy định rõ ràng về giới hạn trong việc tham gia các loại hình doanh nghiệp. Cụ thể, chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có được thành lập công ty hợp danh?
Quy định này được nêu cụ thể tại khoản 3 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân
...
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
...
Luật quy định chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là thành viên hợp danh của công ty hợp danh vì cả hai loại hình doanh nghiệp này đều có điểm chung là chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. Nếu một người cùng lúc đứng tên ở cả hai sẽ khó xác định phần tài sản nào thuộc về doanh nghiệp nào, dễ dẫn đến tranh chấp hoặc rủi ro cho các bên liên quan. Ngoài ra, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh đều do cá nhân trực tiếp quản lý nên việc cùng lúc điều hành hai mô hình có thể gây nhầm lẫn trong giao dịch và quản lý tài chính. Vì vậy pháp luật nghiêm cấm một cá nhân là chủ doanh nghiệp tư nhân thì không thể góp vốn thành lập công ty hợp danh.
Tình huống giả định
- Ông Quang là chủ doanh nghiệp tư nhân
Ông Lê Văn Quang là chủ Doanh nghiệp tư nhân Quang Phát hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. - Ông Quang góp vốn thành lập công ty hợp danh
Ông Quang góp vốn cùng ba người bạn để thành lập Công ty hợp danh Xây dựng Việt Thành và đứng tên thành viên hợp danh. - Cơ quan đăng ký kinh doanh phát hiện sai phạm của ông Quang
Cơ quan đăng ký kinh doanh kiểm tra hồ sơ và phát hiện ông Quang đang là chủ doanh nghiệp tư nhân, vi phạm khoản 3 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020. - Cơ quan có thẩm quyền từ chối cấp giấy chứng nhận
Phòng Đăng ký kinh doanh từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký công ty hợp danh, đồng thời yêu cầu ông Quang phải lựa chọn chỉ giữ một trong hai tư cách theo quy định của pháp luật.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân thành lập công ty hợp danh bị xử phạt thế nào?
Quy định này được nêu cụ thể tại điểm b khoản 1 Điều 55 Nghị định 122/2021/NĐ-CP như sau:
Điều 55. Vi phạm về công ty hợp danh
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
...
b) Thành viên hợp danh đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc là thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác (trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại);
...
Nếu chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn thành lập công ty hợp danh, người này sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định với mức phạt từ 30 đến 50 triệu đồng. Đây là hành vi vi phạm vì pháp luật cấm một cá nhân vừa điều hành doanh nghiệp tư nhân vừa làm thành viên hợp danh. Khi phát hiện vi phạm, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ lập biên bản và xử phạt theo quy định.
Tình huống giả định
- Ông Lâm là chủ doanh nghiệp tư nhân
Ông Phạm Hữu Lâm là chủ Doanh nghiệp tư nhân Hữu Lâm chuyên kinh doanh dịch vụ in ấn quảng cáo tại TP. Cần Thơ. - Ông Lâm góp vốn thành lập công ty hợp danh
Ông Lâm cùng hai người bạn dự định mở Công ty hợp danh Sáng Tạo Việt và ông đứng tên là thành viên hợp danh. - Cơ quan đăng ký kinh doanh phát hiện sai phạm của ông Lâm
Trong quá trình thẩm định hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện ông Lâm đang là chủ doanh nghiệp tư nhân nên hồ sơ bị đánh dấu vi phạm. - Cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành vi của ông Lâm
Cơ quan chức năng lập biên bản và xử phạt hành chính 35.000.000 đồng đối với ông Lâm theo điểm b khoản 1 Điều 55 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
Kết luận
Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là thành viên hợp danh của công ty hợp danh. Việc vi phạm quy định này có thể dẫn đến mức phạt từ 30 đến 50 triệu đồng. Vì vậy, chủ doanh nghiệp tư nhân cần lưu ý về quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp để tránh vi phạm pháp luật.