Cha mẹ nuôi không được che giấu nguồn gốc của con nuôi vì con có quyền được biết về cha mẹ đẻ và hoàn cảnh khi được nhận nuôi theo quy định pháp luật.
Mối quan hệ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi được xây dựng trên nền tảng tình thương và trách nhiệm pháp lý. Pháp luật Việt Nam bảo đảm cho con nuôi quyền được biết rõ về nguồn gốc của mình để được tôn trọng danh tính và nhân phẩm. Bên cạnh đó, người muốn nhận con nuôi phải đáp ứng đầy đủ điều kiện về tuổi tác, sức khỏe, kinh tế và đạo đức để bảo đảm môi trường sống ổn định cho trẻ.
1. Cha mẹ nuôi có được che giấu nguồn gốc của con nuôi không?

Khoản 1 Điều 11 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định cụ thể:
Điều 11. Bảo đảm quyền được biết về nguồn gốc
1. Con nuôi có quyền được biết về nguồn gốc của mình. Không ai được cản trở con nuôi được biết về nguồn gốc của mình....
Theo quy định, con nuôi có quyền tìm hiểu và biết rõ về nguồn gốc sinh học của mình, bao gồm cha mẹ đẻ hoặc hoàn cảnh khi được nhận nuôi. Cha mẹ nuôi không được che giấu, ngăn cản hay cấm đoán việc con tìm hiểu thông tin về bản thân. Quyền này giúp con nuôi được tôn trọng về danh tính và hiểu rõ quá trình hình thành gia đình của mình.
Tình huống giả định

- Gia Linh phát hiện giấy tờ nhận nuôi trong hồ sơ gia đình
Khi dọn dẹp tủ sách, em Nguyễn Gia Linh vô tình thấy giấy chứng nhận nuôi con nuôi mang tên mình. Em bắt đầu thắc mắc về cha mẹ ruột và hoàn cảnh khi được nhận nuôi. - Gia Linh bày tỏ mong muốn với cha mẹ nuôi
Em chia sẻ nguyện vọng được biết rõ nguồn gốc của mình. Cha mẹ nuôi lắng nghe, không ngăn cản mà động viên em tìm hiểu để hiểu thêm về quá khứ. - Cha mẹ nuôi liên hệ cơ quan tư pháp địa phương
Gia đình đến Phòng Tư pháp để được hướng dẫn thủ tục tra cứu hồ sơ gốc theo quy định, bảo đảm quyền được biết của con nuôi. - Gia Linh biết rõ nguồn gốc của mình
Sau khi nhận được thông tin, Gia Linh hiểu rõ hoàn cảnh lúc được nhận nuôi, cảm thấy biết ơn cha mẹ nuôi và thêm trân trọng tình cảm gia đình hiện tại.
Tình huống trên là giả định, được xây dựng nhằm mục đích tham khảo.
2. Điều kiện để được nhận con nuôi là gì?

Khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định cụ thể:
Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
...
Để được nhận con nuôi, người nhận phải là người trưởng thành có khả năng chịu trách nhiệm pháp lý đầy đủ. Họ cần lớn hơn con nuôi tối thiểu 20 tuổi để bảo đảm sự phù hợp về độ tuổi và vai trò cha mẹ. Ngoài ra, người nhận con nuôi phải có sức khỏe, điều kiện kinh tế và chỗ ở ổn định để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Tư cách đạo đức tốt cũng là yếu tố bắt buộc để bảo đảm môi trường sống lành mạnh cho trẻ.
Tình huống giả định

- Bà Thu nộp hồ sơ xin nhận con nuôi
Bà Trần Thị Thu, 42 tuổi, làm nghề giáo viên, nộp đơn xin nhận một bé gái mồ côi tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh. - Cơ quan chức năng thẩm tra điều kiện nuôi dưỡng
Phòng Tư pháp xác minh, xác nhận bà Thu có nhà ở ổn định, thu nhập đủ chi tiêu và sức khỏe tốt để chăm sóc trẻ. - Hồ sơ được phê duyệt theo đúng quy định
Sau quá trình xem xét, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cho phép bà Thu nhận nuôi chính thức vì đáp ứng đủ điều kiện pháp lý và đạo đức. - Bà Thu đón bé về chăm sóc, nuôi dạy
Bé được nhập hộ khẩu cùng bà Thu, bắt đầu cuộc sống mới trong môi trường an toàn, đầy đủ tình thương và giáo dục.
Tình huống trên là giả định, được xây dựng nhằm mục đích tham khảo.
Kết luận
Cha mẹ nuôi không được che giấu hay ngăn cản con tìm hiểu về nguồn gốc sinh học của mình vì đó là quyền hợp pháp của con nuôi. Người nhận con nuôi phải có đủ điều kiện về tuổi, sức khỏe và đạo đức để thực hiện đúng nghĩa vụ chăm sóc, giáo dục. Quy định này giúp bảo đảm sự minh bạch và nhân văn trong quan hệ gia đình, bảo vệ tốt nhất quyền lợi của trẻ em được nhận nuôi.





