Cha mẹ bao che con phạm tội có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Cha mẹ không tố giác con phạm tội có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Hành vi cha mẹ che giấu tội phạm của con có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu không thuộc trường hợp được miễn, người che giấu tội phạm có thể bị phạt tù đến 5 năm.

Trong một số vụ việc hình sự, người thân của người phạm tội có thể vô tình hoặc cố ý che giấu hành vi sai trái. Cha mẹ vì tình cảm gia đình có thể tìm cách bao che cho con cái mà không lường trước hậu quả pháp lý. Tuy nhiên, việc che giấu tội phạm không phải lúc nào cũng bị xử lý hình sự, đặc biệt khi người thực hiện là người thân. 


1. Cha mẹ che giấu tội phạm của con có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Trả lời vắn tắt: Cha mẹ che giấu con phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ khi che giấu tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng.

Cha mẹ che giấu tội phạm của con có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?


Khoản 2 Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau: 

Bộ luật Hình sự 2015

Điều 18. Che giấu tội phạm

...

2. Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.

Người thân như cha mẹ có thể không bị xử lý hình sự nếu che giấu tội phạm thông thường của con cái. Tuy nhiên, nếu hành vi bao che liên quan đến các tội xâm phạm an ninh quốc gia (như phản bội Tổ quốc, gián điệp...) hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng (có khung hình phạt cao nhất từ 15 năm tù trở lên, tù chung thân hoặc tử hình), thì cha mẹ vẫn có thể bị khởi tố và truy cứu trách nhiệm hình sự như người ngoài.

Tình huống giả định

Cha mẹ che giấu tội phạm của con có thể không bị truy cứu TNHS

  • Con mang tài sản trộm được về nhà
    Bà Trần Thị Nhàn, cư trú tại phường Vỹ Dạ, tỉnh Thừa Thiên Huế, phát hiện con trai là Nguyễn Văn Phúc (16 tuổi) mang về một chiếc điện thoại không rõ nguồn gốc. Khi gặng hỏi, Phúc thừa nhận đã lấy trộm chiếc điện thoại của bạn cùng lớp sau một vụ cãi vã.
  • Mẹ cất giấu vật chứng
    Lo sợ con bị công an xử lý, bà Nhàn quyết định không trình báo đem chiếc điện thoại cất trong ngăn tủ khóa lại, dặn con không được kể cho ai biết. Hành vi này được thực hiện sau khi tội phạm đã xảy ra và không có sự hứa hẹn từ trước.
  • Gia đình nạn nhân trình báo công an
    Phụ huynh của nạn nhân đến cơ quan công an phường Vỹ Dạ trình báo về việc con trai bị mất điện thoại sau giờ học. Công an tiến hành xác minh theo trình tự điều tra.

  • Công an làm việc với Nguyễn Văn Phúc và mẹ
    Qua điều tra, công an xác định Nguyễn Văn Phúc là người đã thực hiện hành vi trộm cắp. Khi làm việc, bà Nhàn thừa nhận việc đã cất giấu chiếc điện thoại sau khi biết con mình phạm tội.
  • Không bị khởi tố do là mẹ ruột và tội danh không nghiêm trọng
    Sau khi xem xét hành vi, cơ quan điều tra xác định bà Nhàn là mẹ ruột của người phạm tội hành vi che giấu không liên quan đến các tội xâm phạm an ninh quốc gia hay tội đặc biệt nghiêm trọng nên không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015.

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.


2. Hành vi che giấu tội phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Trả lời vắn tắt: Người che giấu tội phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu không thuộc diện người thân và hành vi đó cản trở điều tra, xử lý tội phạm. Hình phạt có thể là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm

Hành vi che giấu tội phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?


Khoản 1 Điều 18, Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau

Bộ luật Hình sự 2015

Điều 18. Che giấu tội phạm

1. Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.

...

Điều 389. Tội che giấu tội phạm

1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:

a) Các điều từ Điều 108 đến Điều 121 về các tội xâm phạm an ninh quốc gia;

b) Điều 123 (tội giết người); Điều 141, các khoản 2, 3 và 4 (tội hiếp dâm); Điều 142 (tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi); Điều 144 (tội cưỡng dâm từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi); Điều 146, các khoản 2 và 3 (tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi); Điều 150, các khoản 2 và 3 (tội mua bán người);

c) Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi); Điều 152 (tội đánh tráo người dưới 01 tuổi); Điều 153 (tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi); Điều 154 (tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người);

d) Điều 168 (tội cướp tài sản); Điều 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản); Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 (tội trộm cắp tài sản); Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản); Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản); Điều 178, các khoản 2, 3 và 4 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);

đ) Điều 188, các khoản 3 và 4 (tội buôn lậu); Điều 189, khoản 3 (tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới); Điều 190, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng cấm); Điều 191, các khoản 2 và 3 (tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm); Điều 192, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều 193 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm); Điều 194 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 195, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 196, các khoản 2 và 3 (tội đầu cơ); Điều 205, các khoản 3 và 4 (tội lập quỹ trái phép); Điều 206, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài); Điều 207 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả); Điều 208 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả, các giấy tờ có giá giả khác); Điều 219, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí); Điều 220, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 221, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định của Nhà nước về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 222, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 223, các khoản 2 và 3 (tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 224, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 243, các khoản 2 và 3 (tội hủy hoại rừng);

e) Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy); Điều 253 (tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 254, khoản 2 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 255 (tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 256 (tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 257 (tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 258 (tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 259, khoản 2 (tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần);

g) Điều 265, các khoản 2, 3 và 4 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 282 (tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy); Điều 299 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự); Điều 299 (tội khủng bố); Điều 301 (tội bắt cóc con tin); Điều 302 (tội cướp biển); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự); Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ); Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân); Điều 311, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc);

h) Điều 329, các khoản 2 và 3 (tội mua dâm người dưới 18 tuổi);

i) Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 (tội tham ô tài sản); Điều 354, các khoản 2, 3 và 4 (tội nhận hối lộ); Điều 355, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản); Điều 356, các khoản 2 và 3 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ); Điều 357, các khoản 2 và 3 (tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ); Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi); Điều 359, các khoản 2, 3 và 4 (tội giả mạo trong công tác); Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 (tội đưa hối lộ); Điều 365, các khoản 2, 3 và 4 (tội làm môi giới hối lộ);

k) Điều 373, các khoản 3 và 4 (tội dùng nhục hình); Điều 374, các khoản 3 và 4 (tội bức cung); Điều 386, khoản 2 (tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, dẫn giải, đang bị xét xử);

l) Các điều từ Điều 421 đến Điều 425 về các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.

2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Che giấu tội phạm là hành vi được thực hiện sau khi tội phạm xảy ra (không có sự đồng thuận từ trước), nhưng có ý định làm gián đoạn hoặc gây cản trở công tác điều tra, truy bắt, truy tố. Nếu người thực hiện không phải là cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột, con..., hoặc nếu hành vi liên quan đến tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng, thì sẽ bị khởi tố theo quy định pháp luật. Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm, người phạm tội che giấu có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù đến 05 năm. 

Tình huống giả định 

Hành vi che giấu tội phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự

  • Anh Dũng phát hiện bạn thân phạm tội trộm cắp
    Anh Trương Minh Dũng, cư trú tại phường Trần Hưng Đạo, tỉnh Nam Định, có người bạn thân là Lê Văn Hào đến nhà chơi trong đêm khuya. Hào mang theo một số tài sản gồm đồng hồ, laptop, điện thoại di động và kể rằng vừa “tranh thủ” lấy được từ một căn hộ vắng người. Biết rõ đây là tài sản trộm cắp, nhưng vì nể tình bạn thân, anh Dũng không tố giác.
  • Anh Dũng cất giữ tang vật giúp bạn
    Thay vì khuyên bạn ra đầu thú, anh Dũng đã giúp Hào cất giấu toàn bộ số tài sản tại kho sau nhà mình, đồng thời đưa cho Hào một bộ quần áo khác để thay nhằm tránh bị nhận diện. Anh Dũng còn khuyên bạn nên tạm lánh mặt vài ngày để “hạ nhiệt”.
  • Công an tiến hành điều tra mở rộng
    Ba ngày sau, nạn nhân trình báo mất trộm và công an địa phương vào cuộc điều tra. Qua trích xuất camera, lực lượng chức năng lần theo dấu vết và đến nhà anh Dũng để xác minh.

  • Anh Dũng bị khởi tố về hành vi che giấu tội phạm
    Tại thời điểm kiểm tra, công an thu giữ toàn bộ tài sản bị trộm và xác nhận lời khai của anh Dũng phù hợp với quá trình điều tra. Vì anh Dũng không thuộc trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự (không phải người thân như cha mẹ, vợ chồng…), lại che giấu tội trộm cắp tài sản có giá trị lớn, nên bị khởi tố về tội che giấu tội phạm theo quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015. 

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.


Kết luận

Cha mẹ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi che giấu hành vi phạm tội của con nếu tội đó không thuộc loại đặc biệt nghiêm trọng hoặc không liên quan đến an ninh quốc gia. Ngược lại, những trường hợp bao che khác có thể bị truy tố theo quy định của pháp luật. Hành vi che giấu tội phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù lên đến 05 năm. 

Nghi Doanh
Biên tập

Mình là Lưu Trần Nghi Doanh, hiện đang là sinh viên Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Mình tin rằng khi nắm được các kiến thức về pháp luật sẽ giúp cho bản thân tiếp thu dễ dàng hơn các kiến...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá