Đất nuôi trồng thủy sản là một loại đất nông nghiệp được sử dụng phổ biến trong hoạt động sản xuất ở các vùng ven sông, ven biển hoặc khu vực nông thôn. Loại đất này thuộc nhóm đất nông nghiệp và chịu sự quản lý chặt chẽ về mục đích sử dụng. Trường hợp cá nhân hoặc tổ chức được giao đất nhưng để đất nuôi trồng thủy sản hoang hóa liên tục 12 tháng mà không sử dụng đúng mục đích sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP, với mức tiền phạt phân theo từng diện tích cụ thể.
1. Đất nuôi trồng thủy sản được xếp vào nhóm đất nào?
Khoản 7 Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định:
Điều 4. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất nông nghiệp
...
7. Đất nông nghiệp khác gồm:
a) Đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm;
b) Đất xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, chăn nuôi kể cả các hình thức trồng trọt, chăn nuôi không trực tiếp trên đất;
c) Đất xây dựng công trình gắn liền với khu sản xuất nông nghiệp gồm đất xây dựng nhà nghỉ, lán, trại để phục vụ cho người lao động; đất xây dựng công trình để bảo quản nông sản, chứa thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ và các công trình phụ trợ khác.
...
Đất nuôi trồng thủy sản được pháp luật xếp vào nhóm đất nông nghiệp. Cụ thể, đây là một loại đất thuộc tiểu mục “đất nông nghiệp khác” bên cạnh các loại đất trồng trọt, chăn nuôi, đất trồng hoa cây cảnh, đất nghiên cứu thực nghiệm… Việc xếp loại này có ý nghĩa quan trọng vì ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất, thủ tục chuyển mục đích sử dụng, cũng như các điều kiện về thời hạn sử dụng hoặc xử phạt nếu sử dụng sai mục đích hoặc bỏ hoang.
Việc xác định đúng nhóm đất là cơ sở để áp dụng chính sách pháp luật phù hợp như thuế đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc kiểm tra việc sử dụng đất đúng mục đích. Trong trường hợp đất được giao để nuôi trồng thủy sản mà không đưa vào sử dụng đúng thời gian quy định, người sử dụng có thể bị xử phạt hành chính hoặc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Tình huống giả định:
Hộ dân chuyển nhượng sai loại đất vì hiểu sai nhóm đất.
Ông Nguyễn Văn Phúc tại huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang được Nhà nước giao 1,2 héc ta đất để nuôi trồng thủy sản từ năm 2018. Năm 2024, do không có nhu cầu nuôi trồng nữa, ông Phúc đã ký hợp đồng viết tay sang nhượng toàn bộ diện tích cho một người khác để trồng cây lâu năm. Tuy nhiên, khi bên nhận chuyển nhượng đi làm thủ tục tại Văn phòng đăng ký đất đai thì bị từ chối, vì loại đất ghi trong Giấy chứng nhận là đất nông nghiệp nuôi trồng thủy sản, chưa được chuyển mục đích sang đất trồng cây lâu năm.
Sự việc khiến cả hai bên tranh chấp, buộc phải hủy hợp đồng, hoàn trả tiền và mất thời gian làm lại thủ tục. Sau đó, ông Phúc mới làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nuôi trồng thủy sản sang đất trồng cây theo đúng quy trình.
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính chất tham khảo)
2. Bỏ hoang đất nuôi trồng thủy sản liên tục 12 tháng bị phạt bao nhiêu?
Khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định:
Điều 24. Không sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục
1. Hành vi không sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản trong thời hạn 12 tháng liên tục thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.
...
Người sử dụng đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê có trách nhiệm đưa đất vào sử dụng đúng mục đích và trong thời gian hợp lý. Trường hợp bỏ hoang đất (cụ thể là đất nuôi trồng thủy sản) quá 12 tháng mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị xử phạt hành chính. Mức xử phạt không cố định một con số, mà được chia theo quy mô diện tích vi phạm.
Nếu diện tích bỏ hoang dưới 0,5 héc ta, mức phạt dao động từ 2 đến 5 triệu đồng. Nếu từ 0,5 đến dưới 1 héc ta, mức phạt tăng lên từ 5 đến 10 triệu đồng. Với diện tích từ 1 héc ta trở lên, người vi phạm có thể bị phạt từ 10 đến 20 triệu đồng. Ngoài hình phạt tiền, cơ quan chức năng còn có thể áp dụng thêm các biện pháp khắc phục hậu quả, chẳng hạn như buộc đưa đất vào sử dụng hoặc thu hồi nếu vi phạm kéo dài.
Quy định này nhằm bảo đảm quỹ đất nông nghiệp, nhất là đất nuôi trồng thủy sản - vốn là tài nguyên có giới hạn - được sử dụng hiệu quả, đúng với định hướng phát triển kinh tế nông nghiệp, thủy sản của địa phương và cả nước.
Tình huống giả định:
Bị xử phạt vì bỏ hoang ao nuôi cá suốt hơn 1 năm
Anh Trần Văn Định, ngụ tại xã Tân Hiệp, tỉnh Bến Tre, được giao gần 0,6 héc ta đất nuôi trồng thủy sản để phát triển mô hình nuôi cá tra từ năm 2022. Tuy nhiên, từ đầu năm 2023, anh Định gặp khó khăn về vốn nên để ao cạn khô và không tiến hành nuôi trồng gì trong suốt hơn 12 tháng. Khu đất trở nên cỏ mọc um tùm, không có dấu hiệu sử dụng.
Tháng 4/2024, trong đợt kiểm tra định kỳ của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tân Hiệp, cán bộ ghi nhận tình trạng bỏ hoang và lập biên bản vi phạm hành chính. Do diện tích đất hơn 0,5 héc ta, anh Định bị xử phạt 7 triệu đồng theo điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2024/NĐ-CP. Đồng thời, anh được yêu cầu cam kết khôi phục sản xuất trong thời hạn nhất định, nếu không sẽ bị xem xét thu hồi đất.
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính chất tham khảo)
3. Kết luận
Đất nuôi trồng thủy sản là một loại đất nông nghiệp và được quản lý theo quy định riêng về mục đích sử dụng. Trường hợp bỏ hoang đất trong thời gian 12 tháng liên tục sẽ bị xử phạt hành chính, với mức tiền phạt dao động từ 2 triệu đến 20 triệu đồng tùy theo diện tích.