Sản xuất và buôn bán thực phẩm giả là một trong những hành vi nguy hiểm, trực tiếp đe dọa sức khỏe và tính mạng người tiêu dùng. Pháp luật Việt Nam đã có những quy định rất rõ ràng và nghiêm khắc để xử lý vấn đề này, đặc biệt là việc định nghĩa thế nào là "hàng giả" và các mức phạt tù cụ thể đối với người vi phạm.
1. Khi nào một sản phẩm được coi là hàng giả?
Theo Khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
7. “Hàng giả” gồm:
a) Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
b) Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
c) Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật Dược năm 2016 và dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 của Luật Dược năm 2016;
d) Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;
đ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
e) Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả.
...
Theo quy định trên, một sản phẩm được coi là hàng giả nếu không đúng công dụng đã công bố, kém chất lượng, hoặc giả mạo về nguồn gốc, thương hiệu, bao bì. Các tiêu chí này áp dụng cả với hàng tiêu dùng, thuốc men, phân bón, hóa chất...; đặc biệt đối với thực phẩm là thứ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và hành vi sản xuất hoặc buôn bán hàng giả sẽ bị xử phạt nghiêm khắc cả về hành chính lẫn hình sự.
Tình huống giả định:
Công ty Hoàng Gia thay bao bì và giả mạo thành phần sữa bột
Tháng 3/2024, Công ty TNHH Thực phẩm Hoàng Gia ký hợp đồng nhập khẩu 5 tấn sữa bột từ một nhà cung cấp tại Quảng Châu (Trung Quốc). Khi hàng về Việt Nam, công ty không sử dụng bao bì gốc mà thay bằng vỏ hộp in nhãn hiệu của một thương hiệu nổi tiếng đến từ Úc. Trên bao bì ghi thành phần protein 24g/100g và có mã vạch dẫn đến website chính hãng. Tuy nhiên, khi khách hàng sử dụng thì thấy có mùi lạ, trẻ em uống vào bị tiêu chảy. Kết quả kiểm nghiệm cho thấy sữa chỉ có 13g protein/100g, mã vạch tra cứu không khớp và thông tin xuất xứ là sai lệch. Cơ quan chức năng xác định công ty Hoàng Gia đã vi phạm điểm a, b và đ khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP. Toàn bộ hàng bị niêm phong, công ty bị tạm đình chỉ hoạt động để phục vụ điều tra.
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính chất tham khảo)
2. Buôn bán thực phẩm giả bị phạt tù bao lâu?
Căn cứ Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định:
Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
Điều 193. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Buôn bán qua biên giới;
g) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
k) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Buôn bán qua biên giới;
g) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
k) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết 02 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 18.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Người buôn bán thực phẩm giả có thể bị xử lý hình sự với các mức án tăng dần tùy theo mức độ vi phạm. Nếu chỉ đơn thuần sản xuất hoặc bán hàng giả, mức phạt là 2-5 năm tù. Trường hợp có yếu tố tăng nặng như tổ chức, tái phạm hoặc thu lợi lớn sẽ bị phạt từ 5-10 năm. Nếu gây chết người hoặc thiệt hại nghiêm trọng, mức án có thể lên tới 15 năm hoặc tù chung thân. Ngoài cá nhân, doanh nghiệp vi phạm cũng có thể bị phạt tiền nặng hoặc đình chỉ hoạt động. Bộ luật Hình sự chia các mức hình phạt theo hậu quả và động cơ của hành vi vi phạm. Chỉ cần hành vi buôn bán thực phẩm giả được xác định là cố ý và có yếu tố thương mại, dù chưa gây thiệt hại, người vi phạm vẫn có thể bị phạt tù tối thiểu 2 năm.
Ví dụ thực tế:
Bản án 84/2023/HS-ST ngày 16/11/2023 về tội buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm
Năm 2022, Nguyễn Thị T., chủ một ki ốt tạp hóa tại chợ L thuộc thị trấn T, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc, đã nhập và bán nhiều gói mì chính (bột ngọt) giả mang nhãn hiệu AJINOMOTO và MIWON. Số hàng này được một người đàn ông lạ mặt tiếp thị trực tiếp, không có hóa đơn, chứng từ, và T. biết rõ là hàng giả. Vì ham lợi nhuận, bị cáo đã nhập nhiều loại bột ngọt khác nhau về bán với giá rẻ hơn hàng thật, ghi rõ xuất xứ Nhật Bản hoặc Hàn Quốc nhưng đều là hàng nhái thương hiệu.
Ngày 20/12/2022, cơ quan công an kiểm tra và phát hiện tại ki ốt của bị cáo có 16 gói mì chính giả trong tổng số 19 gói bị thu giữ, trị giá gần 1 triệu đồng. Kết quả giám định xác định các sản phẩm này không trùng khớp với mẫu chính hãng từ Công ty Ajinomoto Việt Nam và Công ty Daesang Việt Nam. Bên cạnh đó, bị cáo còn bày bán các sản phẩm hết hạn sử dụng như nước tương, tương ớt, muối… và bị xử phạt hành chính riêng 300.000 đồng.
Tòa án nhân dân huyện Yên Lạc tuyên Nguyễn Thị T. phạm tội “Buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm” theo khoản 1 Điều 193 Bộ luật Hình sự. Bị cáo bị xử phạt 2 năm tù cho hưởng án treo, thời gian thử thách 4 năm, và nộp phạt bổ sung 20 triệu đồng.
Nguồn: Tòa án Nhân dân Tối cao
3. Kết luận
Hành vi buôn bán thực phẩm giả là hành vi pháp luật nghiêm cấm và xử lý nghiêm khắc. Hàng giả bao gồm cả hàng hóa không đạt chất lượng hoặc giả mạo bao bì, nhãn hiệu. Người buôn bán thực phẩm giả có thể bị phạt tù từ 2 năm đến tù chung thân, tùy theo mức độ và hậu quả gây ra. Mỗi cá nhân, tổ chức cần nâng cao ý thức về an toàn thực phẩm để bảo vệ sức khỏe cộng đồng và tránh hậu quả pháp lý nghiêm trọng.