Pháp lệnh Cán bộ, công chức 2003 sửa đổi 11/2003/PL-UBTVQH11
Số hiệu | 11/2003/PL-UBTVQH11 | Ngày ban hành | 29/04/2003 |
Loại văn bản | Pháp lệnh | Ngày có hiệu lực | 01/07/2003 |
Nguồn thu thập | Công báo số 46 năm 2003 | Ngày đăng công báo | 02/06/2003 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Uỷ ban Thường vụ Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Văn An / Chủ tịch |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực một phần |
Lý do hết hiệu lực: | Bị hết hiệu lực bởi Luật 22/2008/QH12 Cán bộ, công chức | Ngày hết hiệu lực | 01/01/2010 |
Tóm tắt
Pháp lệnh Cán bộ, công chức 2003 sửa đổi (số 11/2003/PL-UBTVQH11) được ban hành nhằm mục tiêu điều chỉnh và hoàn thiện các quy định liên quan đến cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị và hành chính của Việt Nam. Văn bản này sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức đã được thông qua vào năm 1998, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước và cải cách hành chính.
Phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh này bao gồm các quy định về tiêu chuẩn, quyền lợi, nghĩa vụ và chế độ của cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Đối tượng áp dụng chủ yếu là công dân Việt Nam làm việc trong các cơ quan nhà nước và các tổ chức liên quan.
Pháp lệnh được cấu trúc thành nhiều điều, trong đó nổi bật là các quy định về tuyển dụng, chế độ công chức dự bị, quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, cũng như quy định về kỷ luật và xử lý kỷ luật. Một số điểm mới đáng chú ý bao gồm việc bổ sung quy định về chế độ công chức dự bị và quy định cụ thể về tuyển dụng cán bộ, công chức tại các đơn vị sự nghiệp.
Pháp lệnh có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2003. Chính phủ và các tổ chức chính trị, xã hội có trách nhiệm hướng dẫn và quy định chi tiết để thực hiện các quy định của Pháp lệnh này, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong việc quản lý cán bộ, công chức.
UỶ BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2003/PL-UBTVQH11 |
Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2003 |
PHÁP LỆNH
CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 11/2003/PL-UBTVQH11 NGÀY 29 THÁNG 4 NĂM 2003 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀUCỦA PHÁP LỆNH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Căn cứ vào Hiến pháp nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Nghị quyết số 12/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Quốc hội
khóa XI, kỳ họp thứ 2 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm
kỳ khóa XI (2002- 2007) và năm 2003;
Pháp lệnh này sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức
đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 02 năm 1998.
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức:
1- Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 1
1. Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam, trong biên chế, bao gồm:
a) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện);
b) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
d) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
đ) Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;
e) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp;
g) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ; người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
h) Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2. Cán bộ, công chức quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g và h khoản 1 Điều này được hưởng lương từ ngân sách nhà nước; cán bộ, công chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật."
2- Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 5
1. Uỷ ban thường vụ Quốc hội, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quy định cụ thể việc áp dụng Pháp lệnh này đối với những người do bầu cử không thuộc đối tượng quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Pháp lệnh này đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý khác trong các doanh nghiệp nhà nước."
3- Bổ sung Điều 5a sau Điều 5 như sau:
Điều 5a
Chính phủ quy định chức danh, tiêu chuẩn, nghĩa vụ, quyền lợi, những việc không được làm và chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức cấp xã quy định tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này."
4- Bổ sung Điều 5b sau Điều 5a như sau:
Điều 5b
1. Chế độ công chức dự bị được áp dụng trong cơ quan, tổ chức sử dụng cán bộ, công chức quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này. Người được tuyển dụng làm công chức dự bị phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào các quy định của Pháp lệnh này, Chính phủ quy định chế độ tuyển dụng, sử dụng, nghĩa vụ, quyền lợi, những việc không được làm và chế độ, chính sách khác đối với công chức dự bị."
5- Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 22
Những người do bầu cử quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này khi thôi giữ chức vụ thì được bố trí công tác theo năng lực, sở trường, ngành nghề chuyên môn của mình và được bảo đảm các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức."
6- Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 23
1. Khi tuyển dụng cán bộ, công chức quy định tại các điểm b, c, đ, e và h khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này, cơ quan, tổ chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác của chức danh cán bộ, công chức và chỉ tiêu biên chế được giao.
2. Khi tuyển dụng cán bộ, công chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này, đơn vị sự nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu công việc, kế hoạch biên chế và nguồn tài chính của đơn vị. Việc tuyển dụng được thực hiện theo hình thức hợp đồng làm việc.
3. Người được tuyển dụng làm cán bộ, công chức quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này phải qua thực hiện chế độ công chức dự bị.
4. Người được tuyển dụng phải có phẩm chất đạo đức, đủ tiêu chuẩn và thông qua thi tuyển; đối với việc tuyển dụng ở các đơn vị sự nghiệp, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo hoặc để đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở vùng dân tộc ít người thì có thể thực hiện thông qua xét tuyển.
Chính phủ quy định cụ thể chế độ thi tuyển và xét tuyển."
7- Khoản 1 Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Cán bộ, công chức quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này được thôi việc và hưởng chế độ thôi việc trong các trường hợp sau đây:
a) Do sắp xếp tổ chức, giảm biên chế theo quyết định của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;
b) Có nguyện vọng thôi việc và được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý.
Chính phủ quy định chế độ, chính sách thôi việc đối với các trường hợp quy định tại khoản này."
8- Điều 33 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 33
Nội dung quản lý về cán bộ, công chức bao gồm:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, điều lệ, quy chế về cán bộ, công chức;
2. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức;
3. Quy định chức danh và tiêu chuẩn cán bộ, công chức;
4. Quyết định biên chế cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước ở trung ương; quy định định mức biên chế hành chính, sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân; hướng dẫn định mức biên chế trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước ở trung ương;
5. Tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng và phân cấp quản lý cán bộ, công chức;
6. Ban hành quy chế tuyển dụng, nâng ngạch; chế độ tập sự, thử việc;
7. Đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ, công chức;
8. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức;
9. Thực hiện việc thống kê cán bộ, công chức;
10. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
11. Chỉ đạo, tổ chức giải quyết các khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức."
9- Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 36
1. Chính phủ quyết định biên chế và quản lý cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương; quy định định mức biên chế hành chính, sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân; hướng dẫn định mức biên chế trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ở trung ương.
2. Bộ Nội vụ giúp Chính phủ thực hiện việc quản lý cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ưương thực hiện quản lý cán bộ, công chức theo phân cấp của Chính phủ và theo quy định của pháp luật."
10- Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Cán bộ, công chức quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này lập thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì được xét nâng ngạch, nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định của Chính phủ."
11- Khoản 1 và khoản 2 Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Cán bộ, công chức quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này vi phạm các quy định của pháp luật, nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Hạ ngạch;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
Việc xử lý kỷ luật thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức.
2. Việc bãi nhiệm, kỷ luật đối với cán bộ quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này được thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội."
1.2- Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Cán bộ, công chức quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này khi bị kỷ luật có quyền khiếu nại về quyết định kỷ luật đối với mình đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Cán bộ, công chức quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này giữ chức vụ từ Vụ trưởng và tương đương trở xuống bị buộc thôi việc có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của pháp luật."
1.3- Đoạn 1 của Điều 43 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Cán bộ, công chức quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức thì bị kéo dài thời gian nâng bậc lương thêm một năm; trong trường hợp bị kỷ luật bằng một trong các hình thức từ khiển trách đến cách chức thì không được bổ nhiệm vào các chức vụ cao hơn trong thời hạn ít nhất một năm, kể từ khi có quyết định kỷ luật."
Điều 2
Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2003.
Điều 3
1. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
2. Căn cứ vào Pháp lệnh này, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quy định cụ thể việc thực hiện đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
|
Nguyễn Văn An (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Pháp lệnh Cán bộ, công chức 2003 sửa đổi 11/2003/PL-UBTVQH11]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnHiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2001] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Nghị định 103/2007/NĐ-CP trách nhiệm người đứng đầu cơ quan tổ chức đơn vị trách nhiệm của cán bộ công viên chức trong tiết kiệm chống lãng phí mới nhất
Quyết định 02/2008/QĐ-BNV mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
Nghị định 157/2007/NĐ-CP chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ mới nhất
Nghị định 118/2006/NĐ-CP xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức mới nhất
Quyết định 161/2003/QĐ-TTg Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Quyết định 04/2008/QĐ-BNV tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra
Quyết định 83/2004/QĐ-BNV Tiêu chuẩn Vụ trưởng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ,cơ quan thuộc Chính phủ
Quyết định 56/2006/QĐ-TTg tăng cường có thời hạn cán bộ, công chức về huyện, xã trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Nghị định 158/2007/NĐ-CP danh mục vị trí công tác thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ công chức
Nghị định 107/2006/NĐ-CP xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan tổ chức đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong tổ chức do mình quản lý phụ trách
Nghị định 35/2005/NĐ-CP xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
Nghị định 114/2003/NĐ-CP cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
Quyết định 1354/QĐ-BNV Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
Quyết định 2436/2007/QĐ-TTCP Về việc ban hành quy chế điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ công chức, viên chức cơ quan Thanh tra Chính phủ
Quyết định 1634/2009/QĐ-TTCP Quy chế điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ
Quyết định 1133/QĐ-TTCP Quy chế văn hoá công sở Thanh tra Chính phủ
Quyết định 2445/2007/QĐ-TTCP Quy chế Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Quyết định 136/2005/QĐ-BNV tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức ngành dự trữ quốc gia
Quyết định 09/2007/QĐ-BNV tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch viên chức ngành Thể dục thể thao
Quyết định 12/2008/QĐ-BVHTTDL tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch viên chức ngành Thể dục thể thao
Quyết định 11/2008/QĐ-BTTTT tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ giám đốc và phó giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
Quyết định 61/2008/QĐ-BVHTTDL Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch
Quyết định 29/2008/QĐ-BYT Quy tắc ứng xử của cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế
Quyết định 78/2004/QĐ-BNV Danh mục các ngạch công chức,viên chức
Nghị định 131/2007/NĐ-CP chế độ cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt nam ở nước ngoài sửa đổi NĐ 157/2005/NĐ-CP
Quyết định 129/2007/QĐ-TTg Quy chế văn hoá công sở tại cơ quan hành chính nhà nước
Nghị định 158/2007/NĐ-CP danh mục vị trí công tác thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ công chức
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Pháp lệnh Cán bộ, công chức 2003 sửa đổi 11/2003/PL-UBTVQH11] & được hướng dẫn bởi [Pháp lệnh Cán bộ, công chức 2003 sửa đổi 11/2003/PL-UBTVQH11]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Pháp lệnh Cán bộ, công chức 2003 sửa đổi 11/2003/PL-UBTVQH11]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Pháp lệnh Cán bộ, công chức 2003 sửa đổi 11/2003/PL-UBTVQH11]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Pháp lệnh Cán bộ, công chức 2003 sửa đổi 11/2003/PL-UBTVQH11]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Pháp lệnh Cán bộ, công chức 2003 sửa đổi 11/2003/PL-UBTVQH11]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Pháp lệnh Cán bộ, công chức 2003 sửa đổi 11/2003/PL-UBTVQH11] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Pháp lệnh Cán bộ, công chức 2003 sửa đổi 11/2003/PL-UBTVQH11]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Pháp lệnh Cán bộ, công chức 2003 sửa đổi 11/2003/PL-UBTVQH11]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Pháp lệnh Cán bộ, công chức 2003 sửa đổi 11/2003/PL-UBTVQH11]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Pháp lệnh Cán bộ, công chức 2003 sửa đổi 11/2003/PL-UBTVQH11]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Pháp lệnh Cán bộ, công chức 2003 sửa đổi 11/2003/PL-UBTVQH11]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Pháp lệnh Cán bộ, công chức 2003 sửa đổi 11/2003/PL-UBTVQH11] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Pháp lệnh Cán bộ, công chức 2003 sửa đổi 11/2003/PL-UBTVQH11]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Pháp lệnh Cán bộ, công chức 2003 sửa đổi 11/2003/PL-UBTVQH11]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
29/04/2003 | Văn bản được ban hành | Pháp lệnh Cán bộ, công chức 2003 sửa đổi 11/2003/PL-UBTVQH11 | |
01/07/2003 | Văn bản có hiệu lực | Pháp lệnh Cán bộ, công chức 2003 sửa đổi 11/2003/PL-UBTVQH11 | |
01/01/2010 | Văn bản hết hiệu lực | Pháp lệnh Cán bộ, công chức 2003 sửa đổi 11/2003/PL-UBTVQH11 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
11.2003.PL.UBTVQH11.doc |