Quyết định 04/2008/QĐ-BNV tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra
Số hiệu | 04/2008/QĐ-BNV | Ngày ban hành | 17/11/2008 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Nội vụ | Tên/Chức vụ người ký | Trần Văn Tuấn / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Quyết định 04/2008/QĐ-BNV được ban hành vào ngày 17 tháng 11 năm 2008 bởi Bộ trưởng Bộ Nội vụ, nhằm mục tiêu thiết lập tiêu chuẩn nghiệp vụ cho các ngạch công chức trong ngành thanh tra. Quyết định này là cơ sở để tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ công chức thanh tra, đồng thời thay thế Quyết định số 818/TCCP-VP năm 1993.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm ba ngạch công chức thanh tra: thanh tra viên cao cấp, thanh tra viên chính và thanh tra viên. Mỗi ngạch đều có các tiêu chuẩn riêng về chức trách, nhiệm vụ, năng lực và trình độ, nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả công việc trong ngành thanh tra.
Cấu trúc chính của văn bản bao gồm các điều quy định về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ, cùng với các tiêu chuẩn cụ thể cho từng ngạch công chức. Các điều nổi bật bao gồm:
- Điều 1: Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ cho ba ngạch công chức thanh tra.
- Điều 2: Quy định về việc áp dụng tiêu chuẩn nghiệp vụ cho các Bộ và cơ quan liên quan.
- Điều 3: Hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 2 tháng 12 năm 2008 và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định đã nêu. Việc ban hành Quyết định này không chỉ giúp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thanh tra mà còn góp phần vào công tác phòng chống tham nhũng và bảo đảm tính minh bạch trong hoạt động của Nhà nước.
BỘ
NỘI VỤ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2008/QĐ-BNV |
Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC NGÀNH THANH TRA
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công
chức sửa đổi, bổ sung năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước và Nghị định
số 09/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ tại công văn số 1889/TCCB ngày 11
tháng 9 năm 2008 về việc ban hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ các
ngạch công chức ngành thanh tra và xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức –
Viên chức,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra (có bản tiêu chuẩn nghiệp vụ kèm theo), gồm:
1. Thanh tra viên cao cấp Mã số ngạch 04.023
2. Thanh tra viên chính Mã số ngạch 04.024
3. Thanh tra viên Mã số ngạch 04.025
Điều 2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ công chức ngành thanh tra. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra quy định tại Quyết định này hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với công chức thanh tra chuyên ngành mình quản lý.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 818/TCCP-VP ngày 21 tháng 10 năm 1993 của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng Bộ Nội vụ) về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành Thanh tra Nhà nước.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
BỘ
TRƯỞNG |
TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ
CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC NGÀNH THANH TRA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BNV ngày 17 tháng 11 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
I. THANH TRA VIÊN CAO CẤP
1. Chức trách:
Thanh tra viên cao cấp là công chức chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan Thanh tra nhà nước ở Trung ương, cấp tỉnh, thực hiện quyết định thanh tra và các nhiệm vụ khác của cơ quan Thanh tra nhà nước. Thanh tra viên cao cấp được giao trực tiếp hoặc chủ trì thanh tra các vụ việc có quy mô lớn, tình tiết rất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực; khi tiến hành thanh tra phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp về nhiệm vụ thanh tra.
2. Nhiệm vụ:
- Chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các vụ việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền được giao;
- Trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức việc phối hợp với các cơ quan, đơn vị hữu quan tiến hành thu thập chứng cứ, hồ sơ có liên quan đến vụ việc thanh tra được giao;
- Xây dựng báo cáo kết luận thanh tra làm rõ đúng sai, nguyên nhân, trách nhiệm, kiến nghị biện pháp giải quyết để chấn chỉnh hoạt động quản lý đối với các ngành, lĩnh vực hoặc các địa phương;
- Tham gia tổng kết, đánh giá các cuộc thanh tra lớn, phức tạp, cuộc thanh tra diện rộng được giao;
- Chủ trì tham gia xây dựng các quy trình nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho thanh tra viên chính;
- Trong quá trình thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 1, Điều 40 và Điều 50 Luật thanh tra;
3. Năng lực:
- Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong từng thời kỳ, từng ngành, từng lĩnh vực;
- Am hiểu sâu, rộng tình hình kinh tế - xã hội trong nước và trên thế giới; nắm vững các nguyên tắc, chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước trong quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội;
- Có kiến thức sâu rộng chuyên môn, nghiệp vụ nhiều chuyên ngành; có khả năng đảm nhận trách nhiệm là trưởng đoàn, phó trưởng đoàn thanh tra; có khả năng tổ chức, điều hành thanh tra viên chính thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao;
- Chủ trì việc tổng kết, nghiên cứu lý luận về chuyên môn nghiệp vụ; tham gia xây dựng các văn bản pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu chuyên môn nghiệp vụ để đào tạo, bồi dưỡng cho thanh tra viên chính, cán bộ quản lý của các tổ chức thanh tra;
- Có năng lực phân tích, khái quát, tổng hợp những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
4. Trình độ:
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên cao cấp;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp;
- Có trình độ cao cấp lý luận chính trị;
- Có ngoại ngữ trình độ C trở lên (1 trong 5 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức);
- Có trình độ tin học văn phòng
- Có thâm niên ở ngạch thanh tra viên chính hoặc tương đương tối thiểu là 06 (sáu) năm; nếu là cán bộ, công chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương công tác ở cơ quan, tổ chức khác chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước thì phải có ít nhất 01 (một) năm làm công tác thanh tra.
II. THANH TRA VIÊN CHÍNH
1. Chức trách:
Thanh tra viên chính là công chức chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan Thanh tra nhà nước ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, thực hiện quyết định thanh tra và các nhiệm vụ khác của cơ quan Thanh tra nhà nước. Thanh tra viên chính được giao trực tiếp hoặc chủ trì thanh tra các vụ việc có quy mô rộng, tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực; khi tiến hành thanh tra phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp về nhiệm vụ thanh tra.
2. Nhiệm vụ:
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các vụ việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền được giao;
- Trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức việc phối hợp với các cơ quan, đơn vị hữu quan tiến hành thu thập chứng cứ, hồ sơ có liên quan đến vụ việc thanh tra được giao;
- Xây dựng báo cáo kết luận thanh tra làm rõ đúng, sai, nguyên nhân, trách nhiệm, kiến nghị biện pháp giải quyết để chấn chỉnh hoạt động quản lý trong phạm vi ngành hoặc địa phương;
- Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện các cuộc thanh tra được giao;
- Có khả năng tham gia xây dựng các quy trình nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng; tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho thanh tra viên;
- Trong quá trình thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 1, Điều 40 và Điều 50 Luật thanh tra;
3. Năng lực:
- Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nắm vững thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước và quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội, đề xuất và tổ chức thực hiện có hiệu quả các cuộc thanh tra được giao;
- Nắm vững nguyên tắc, chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước trong quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội;
- Am hiểu sâu tình hình kinh tế - xã hội;
- Có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành theo lĩnh vực được phân công; có khả năng đảm nhận trách nhiệm là trưởng đoàn, phó trưởng đoàn thanh tra; tổ chức điều hành hướng dẫn thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao;
- Có năng lực phân tích, đánh giá những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực, địa phương.
4. Trình độ:
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên chính;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính;
- Có trình độ trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;
- Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (1 trong 5 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức). Đối với công chức công tác tại các địa phương ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo có sử dụng tiếng dân tộc thiểu số phục vụ trực tiếp cho công tác thì được thay thế chứng chỉ ngoại ngữ bằng chứng chỉ hoặc chứng nhận biết tiếng dân tộc thiểu số do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Có trình độ tin học văn phòng;
- Có thâm niên ở ngạch thanh tra viên hoặc tương đương tối thiểu là 09 (chín) năm; nếu là cán bộ, công chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương công tác ở cơ quan, tổ chức khác chuyển sang cơ quan Thanh tra Nhà nước thì phải có ít nhất 01 (một) năm làm công tác thanh tra.
III. THANH TRA VIÊN
1. Chức trách:
Thanh tra viên là công chức chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan Thanh tra nhà nước ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, thực hiện quyết định thanh tra và các nhiệm vụ khác của cơ quan Thanh tra nhà nước. Thanh tra viên được giao thanh tra các vụ việc có quy mô hẹp, độ phức tạp trung bình; khi tiến hành thanh tra phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp về nhiệm vụ thanh tra.
2. Nhiệm vụ:
- Tham gia xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các vụ việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền được giao;
- Trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức việc phối hợp với các cơ quan, đơn vị hữu quan tiến hành thu thập chứng cứ, hồ sơ có liên quan đến vụ việc thanh tra được giao;
- Lập biên bản, viết báo cáo kết luận thanh tra làm rõ đúng sai, nguyên nhân, trách nhiệm, kiến nghị biện pháp giải quyết;
- Tổ chức rút kinh nghiệm việc thực hiện các cuộc thanh tra được giao;
- Trong quá trình thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 1, Điều 40 và Điều 50 Luật thanh tra;
3. Năng lực:
- Am hiểu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để vận dụng vào hoạt động thanh tra;
- Nắm được nguyên tắc, chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội;
- Nắm được tình hình kinh tế - xã hội;
- Nắm được quy trình nghiệp vụ thanh tra; có khả năng thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Có khả năng phân tích, tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động quản lý ở cấp cơ sở.
4. Trình độ:
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên;
- Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (1 trong 5 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức). Đối với công chức công tác tại các địa phương ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo có sử dụng tiếng dân tộc thiểu số phục vụ trực tiếp cho công tác thì được thay thế chứng chỉ ngoại ngữ bằng chứng chỉ hoặc chứng nhận biết tiếng dân tộc thiểu số do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Có trình độ tin học văn phòng;
- Có ít nhất 02 (hai) năm làm công tác thanh tra đối với người mới được tuyển dụng vào ngành thanh tra (không kể thời gian tập sự); nếu là cán bộ, công chức ngạch chuyên viên hoặc tương đương công tác ở cơ quan, tổ chức khác chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước thì phải có ít nhất 01 (một) năm làm công tác thanh tra.
|
BỘ
TRƯỞNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 04/2008/QĐ-BNV tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnNghị định 48/2008/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ Nội vụ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
Nghị định 09/2007/NĐ-CP tuyển dụng, sử dụng quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước sửa đổi Nghị định 117/2003/NĐ-CP
Nghị định 117/2003/NĐ-CP tuyển sử dụng quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan Nhà nước
Pháp lệnh Cán bộ, công chức 2003 sửa đổi 11/2003/PL-UBTVQH11
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứNghị định 48/2008/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ Nội vụ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 04/2008/QĐ-BNV tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 04/2008/QĐ-BNV tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 04/2008/QĐ-BNV tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 04/2008/QĐ-BNV tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 04/2008/QĐ-BNV tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 04/2008/QĐ-BNV tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 04/2008/QĐ-BNV tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 04/2008/QĐ-BNV tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 04/2008/QĐ-BNV tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 04/2008/QĐ-BNV tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 04/2008/QĐ-BNV tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 04/2008/QĐ-BNV tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 04/2008/QĐ-BNV tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 04/2008/QĐ-BNV tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 04/2008/QĐ-BNV tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra]"
Nghị định 09/2007/NĐ-CP tuyển dụng, sử dụng quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước sửa đổi Nghị định 117/2003/NĐ-CP
Nghị định 117/2003/NĐ-CP tuyển sử dụng quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan Nhà nước
Pháp lệnh Cán bộ, công chức 2003 sửa đổi 11/2003/PL-UBTVQH11
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
17/11/2008 | Văn bản được ban hành | Quyết định 04/2008/QĐ-BNV tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
04.2008.QĐ-BNV.docx | |
|
VanBanGoc_04.2008.QĐ-BNV.pdf |