Nghị định 03/2003/NĐ-CP điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội đổi mới cơ chế quản lý tiền lương mới nhất
Số hiệu | 03/2003/NĐ-CP | Ngày ban hành | 15/01/2003 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 30/01/2003 |
Nguồn thu thập | Công báo số 02 + 03 | Ngày đăng công báo | 10/01/2003 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Quyết định 139/2003/QĐ-TTg Về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2004 | Ngày hết hiệu lực | 01/01/2004 |
Tóm tắt
Nghị định 03/2003/NĐ-CP, ban hành ngày 15 tháng 1 năm 2003, nhằm điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội và đổi mới cơ chế quản lý tiền lương tại Việt Nam. Mục tiêu chính của Nghị định là nâng cao mức sống cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước và người lao động trong các doanh nghiệp, đồng thời cải cách quản lý biên chế và tiền lương trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các đối tượng hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước. Nghị định có cấu trúc gồm 7 điều, trong đó nổi bật là việc điều chỉnh mức lương tối thiểu từ 210.000 đồng lên 290.000 đồng/tháng, cùng với các mức tăng lương hưu và trợ cấp xã hội cho nhiều nhóm đối tượng khác nhau.
Các điểm mới của Nghị định bao gồm quy định về việc bố trí ngân sách để thực hiện điều chỉnh tiền lương và trợ cấp xã hội, cũng như việc thực hiện quyền tự chủ về tổ chức và sử dụng biên chế trong các đơn vị sự nghiệp. Nghị định cũng quy định rõ trách nhiệm của các Bộ, ngành trong việc hướng dẫn và triển khai các quy định này.
Nghị định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo, và các quy định về tính trợ cấp thôi việc cũng được điều chỉnh theo mức lương mới. Lộ trình thực hiện được xác định rõ ràng, yêu cầu các cơ quan liên quan phải hoàn thành các hướng dẫn và quy định trong quý I năm 2003.
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2003/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 1 năm 2003 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 03/2003/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 01 NĂM 2003 VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH TIỀN LƯƠNG, TRỢ CẤP XÃ HỘI VÀ ĐỔI MỚI MỘT BƯỚC CƠ CHẾ QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6
năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội Khoá XI, kỳ họp thứ 2: Nghị quyết số 09/2002/QH11
ngày 28 tháng 11 năm 2002 "Về dự toán ngân sách nhà nước năm 2003" và
Nghị quyết số 14/2002/QH11 ngày 16 tháng 12
năm 2002 "Về nhiệm vụ năm 2003";
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội và Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Từ 01 tháng 01 năm 2003 điều chỉnh mức lương tối thiểu, mức trợ cấp và sinh hoạt phí đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí như sau:
1. Nâng mức lương tối thiểu từ 210.000 đồng/tháng theo quy định tại Nghị định số 77/2000/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ lên 290.000 đồng/tháng áp dụng đối với các đối tượng hưởng lương và phụ cấp từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước và người lao động trong các doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam).
2. Tăng thêm mức sinh hoạt phí hàng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang công tác và đã nghỉ hưu quy định tại Nghị định số 77/2000/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ tương ứng với mức tăng lương tối thiểu từ 210.000 đồng/tháng lên 290.000 đồng/tháng.
3. Tăng thêm lương hưu và trợ cấp xã hội hàng tháng so với quy định tại Nghị định số 77/2000/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ như sau:
a) Tăng thêm 46% lương hưu đối với những người nghỉ hưu theo Nghị định số 218/CP ngày 27 tháng 12 năm 1961 của Chính phủ, Nghị định số 161/CP ngày 30 tháng 10 năm 1964 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung ban hành trước ngày 18 tháng 9 năm 1985.
b) Tăng thêm 42% lương hưu đối với những người nghỉ hưu theo Nghị định số 236/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
c) Tăng thêm 38,1% lương hưu đối với những người nghỉ hưu theo Nghị định số 43/CP ngày 22 tháng 6 năm 1993, Nghị định số 66/CP ngày 30 tháng 9 năm 1993, Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 và Nghị định số 45/CP ngày 15 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ.
d) Tăng thêm 38,1% trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với những người hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.
4. Tăng thêm 38,1% quỹ trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công so với quỹ hiện hành (đối tượng của năm 2003) tính theo quy định tại Nghị định số 77/2000/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ.
Điều 2. Bố trí ngân sách năm 2003 để bảo đảm nguồn thực hiện điều chỉnh tiền lương và trợ cấp xã hội như sau:
1. Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương trong phân bổ ngân sách phải giao nhiệm vụ tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) đối với từng cơ quan hành chính, từng đơn vị sự nghiệp để thực hiện điều chỉnh tiền lương.
2. Các đơn vị sự nghiệp có thu (gồm cả các đơn vị đã thực hiện cơ chế tài chính theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ) sử dụng tối thiểu 40% nguồn thu được để lại cho đơn vị (riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu là 35%) để thực hiện điều chỉnh tiền lương.
3. Các cơ quan hành chính có nguồn thu theo quy định sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ để thực hiện điều chỉnh tiền lương.
4. Ngân sách địa phương bố trí 50% số tăng thu năm 2002 (chênh lệch giữa số thu thực nộp ngân sách đến 31 tháng 12 năm 2002 so với dự toán thu do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố giao đầu năm) và 50% số tăng dự toán thu do Thủ tướng Chính phủ giao năm 2003 so với dự toán thu do Thủ tướng Chính phủ giao năm 2002 để thực hiện điều chỉnh tiền lương; dành 50% số tăng thu năm 2003 so với dự toán do Thủ tướng Chính phủ giao năm 2003 để thực hiện điều chỉnh tiền lương và gối đầu cho năm 2004.
5. Bộ Tài chính bố trí ngân sách Trung ương bảo đảm chi trả lương hưu đối với những người nghỉ hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 (đối với những người nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về sau do Bảo hiểm xã hội chi trả); chi trả trợ cấp ưu đãi người có công; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bổ sung nguồn cho các Bộ, ngành, địa phương trong trường hợp đã thực hiện đúng các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 của Điều này mà vẫn còn thiếu.
Điều 3. Thực hiện quy định mới về quản lý biên chế, tiền lương và thu nhập đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp như sau:
1. Đối với các cơ quan hành chính nhà nước, hành chính của Đảng, đoàn thể, mở rộng thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo quy định tại Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời thực hiện tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2000 của Chính phủ.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp, thực hiện quyền tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, về sử dụng biên chế và trả lương đối với cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị theo các quy định hiện hành.
Điều 4.
1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm:
a) Hướng dẫn thực hiện việc điều chỉnh mức lương tối thiểu và mức sinh hoạt phí đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp và sinh hoạt phí thuộc ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 của Nghị định này.
b) Hướng dẫn việc quản lý biên chế và trả lương đối với các cơ quan hành chính quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này.
c) Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, về sử dụng biên chế và trả lương đối với các đơn vị sự nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định này.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm:
a) Hướng dẫn thực hiện việc điều chỉnh mức lương tối thiểu đối với các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định này.
b) Hướng dẫn thực hiện việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 1 của Nghị định này.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc bảo đảm nguồn thực hiện điều chỉnh tiền lương và trợ cấp xã hội quy định tại Điều 2 của Nghị định này.
b) Sau khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, giao số bổ sung nguồn còn thiếu để thực hiện chi tiền lương tăng thêm ở các bộ, ngành và địa phương quy định tại khoản 5 Điều 2 của Nghị định này.
c) Kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương thực hiện các biện pháp bảo đảm nguồn thực hiện chi tiền lương tăng thêm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 2 của Nghị định này.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thu và sử dụng học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, để thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2003.
b) Triển khai thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo và các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc phạm vi quản lý.
5. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm:
a) Trình Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 95/CP ngày 27 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ về việc thu một phần viện phí và Nghị định số 33/CP ngày 23 tháng 5 năm 1995 của Chính phủ về việc sửa đổi khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 95/CP, để thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2003.
b) Triển khai thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ đối với các cơ sở khám, chữa bệnh và các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc phạm vi quản lý.
6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm:
a) Sửa đổi hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi chế độ thu, phân phối và sử dụng các khoản thu, các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền, để thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 của Nghị định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2003.
b) Triển khai thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc phạm vi quản lý.
7. Văn bản của các Bộ, cơ quan ngang Bộ hướng dẫn thực hiện Nghị định này (nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này) và các văn bản trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi (nêu tại các điểm a của các khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này) phải được ban hành trong quý I năm 2003.
8. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm:
a) Triển khai các biện pháp bảo đảm nguồn thực hiện điều chỉnh tiền lương và trợ cấp xã hội theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 2 của Nghị định này.
b) Triển khai thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc phạm vi quản lý
Điều 5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sau khi có thoả thuận của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành những quy định của Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Điều 6.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
2. Mức tiền lương điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định này được sử dụng để tính khoản trợ cấp thôi việc theo thời gian đối với lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ và đối với người thôi việc do tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2000 của Chính phủ cho số năm làm việc từ năm 2003, số năm làm việc từ năm 2002 trở về trước tính toán theo hướng dẫn trước ngày 01 tháng 01 năm 2003.
Quy định về tính trợ cấp thôi việc theo thời gian đối với lao động dôi dư tại Nghị định này thay thế các quy định về tính trợ cấp đối với lao động dôi dư và lao động thôi việc do tinh giản biên chế quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ và Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2000 của Chính phủ.
3. Các khoản trích và các chế độ được hưởng tính theo lương hoặc sinh hoạt phí theo quy định của Nhà nước được tính lại tương ứng với việc điều chỉnh mức lương tối thiểu và mức sinh hoạt phí quy định tại Nghị định này.
Điều 7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 03/2003/NĐ-CP điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội đổi mới cơ chế quản lý tiền lương mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sungNghị định 204/2004/NĐ-CP chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức lực lượng vũ trang mới nhất] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Nghị định 203/2004/NĐ-CP mức lương tối thiểu chung
Nghị định 210/2004/NĐ-CP chế độ trợ phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứNghị quyết 16/2000/NQ-CP tính giảm biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Bộ Luật Lao động 1994
Luật 35/2002/QH10 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động
Luật Tổ chức Chính phủ 2001
Nghị định 218-CP điều lệ tạm thời về các chế độ bảo hiểm xã hội đối với công nhân, viên chức Nhà nước]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 03/2003/NĐ-CP điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội đổi mới cơ chế quản lý tiền lương mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 03/2003/NĐ-CP điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội đổi mới cơ chế quản lý tiền lương mới nhất]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 03/2003/NĐ-CP điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội đổi mới cơ chế quản lý tiền lương mới nhất]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 03/2003/NĐ-CP điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội đổi mới cơ chế quản lý tiền lương mới nhất]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 03/2003/NĐ-CP điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội đổi mới cơ chế quản lý tiền lương mới nhất]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 03/2003/NĐ-CP điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội đổi mới cơ chế quản lý tiền lương mới nhất]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 03/2003/NĐ-CP điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội đổi mới cơ chế quản lý tiền lương mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 03/2003/NĐ-CP điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội đổi mới cơ chế quản lý tiền lương mới nhất]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 03/2003/NĐ-CP điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội đổi mới cơ chế quản lý tiền lương mới nhất]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 03/2003/NĐ-CP điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội đổi mới cơ chế quản lý tiền lương mới nhất]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 03/2003/NĐ-CP điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội đổi mới cơ chế quản lý tiền lương mới nhất]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 03/2003/NĐ-CP điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội đổi mới cơ chế quản lý tiền lương mới nhất]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 03/2003/NĐ-CP điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội đổi mới cơ chế quản lý tiền lương mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 03/2003/NĐ-CP điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội đổi mới cơ chế quản lý tiền lương mới nhất]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 03/2003/NĐ-CP điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội đổi mới cơ chế quản lý tiền lương mới nhất]"
Nghị định 236-HĐBT bổ sung chế độ, chính sách về thương binh và xã hội
Nghị định 77/2000/NĐ-CP điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu, mức trợ cấp và sinh hoạt phí đối tượng hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí
Nghị quyết 16/2000/NQ-CP tính giảm biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
Quyết định 70/1998/QĐ-TTg thu sử dụng học phí ở cơ sở giáo dục đào công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
Nghị định 45/2025/NĐ-CP tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Nghị định 33-CP thu một phần viện phí để sửa đổi khoản 1 điều 6 của nghị định 95/CP
Nghị định 95-CP thu một phần viện phí
Nghị định 43-CP quy định tạm thời chế độ bảo hiểm xã hội
Nghị định 41/2002/NĐ-CP chính sách lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước
Nghị định 10/2002/NĐ-CP Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
Quyết định 192/2001/QĐ-TTg mở rộng thí điểm khoán biên chế kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
15/01/2003 | Văn bản được ban hành | Nghị định 03/2003/NĐ-CP điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội đổi mới cơ chế quản lý tiền lương mới nhất | |
30/01/2003 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 03/2003/NĐ-CP điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội đổi mới cơ chế quản lý tiền lương mới nhất | |
01/01/2004 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 03/2003/NĐ-CP điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội đổi mới cơ chế quản lý tiền lương mới nhất | |
01/01/2004 | Bị thay thế | Quyết định 139/2003/QĐ-TTg định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2004 | |
02/01/2005 | Được bổ sung | Nghị định 203/2004/NĐ-CP mức lương tối thiểu chung | |
04/01/2005 | Được bổ sung | Nghị định 204/2004/NĐ-CP chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức lực lượng vũ trang mới nhất | |
04/01/2005 | Được bổ sung | Nghị định 210/2004/NĐ-CP chế độ trợ phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
03.2003.TTLT.BNV.BTC.doc |