Nghị định 203/2004/NĐ-CP mức lương tối thiểu chung
Số hiệu | 203/2004/NĐ-CP | Ngày ban hành | 14/12/2004 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 02/01/2005 |
Nguồn thu thập | Công báo số 18 - 12/2004; | Ngày đăng công báo | 18/12/2004 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị bãi bỏ bởi Nghị định 166/2007/NĐ-CP Quy định mức lương tối thiểu chung | Ngày hết hiệu lực | 01/01/2008 |
Tóm tắt
Nghị định 203/2004/NĐ-CP, ban hành ngày 14 tháng 12 năm 2004, quy định mức lương tối thiểu chung tại Việt Nam nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong bối cảnh phát triển kinh tế và thị trường lao động. Mục tiêu chính của Nghị định là xác định mức lương tối thiểu chung là 290.000 đồng/tháng, làm căn cứ cho việc tính toán các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương và các chế độ khác liên quan đến lao động.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định áp dụng cho nhiều đối tượng, bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức khác có thuê mướn lao động. Nghị định cũng quy định rõ ràng về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung theo tình hình kinh tế và nhu cầu thị trường lao động.
Cấu trúc của Nghị định gồm 6 điều, trong đó nổi bật là các quy định về mức lương tối thiểu chung, hệ số điều chỉnh lương, và trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc thực hiện Nghị định. Một điểm mới đáng chú ý là việc cho phép các doanh nghiệp và tổ chức có thể áp dụng mức lương tối thiểu cao hơn mức quy định.
Nghị định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và được thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004. Đồng thời, Nghị định cũng bãi bỏ một số quy định tại Nghị định số 03/2003/NĐ-CP trước đó, nhằm cập nhật và điều chỉnh phù hợp với tình hình mới.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 203/2004/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2004 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 203/2004/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2004 QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2003/QH11 ngày 04 tháng 11 năm 2003 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2004 và Nghị quyết số 19/2003/QH11 ngày 16 tháng 11 năm 2003 về nhiệm vụ 2004 của Quốc hội khoá XI;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
1. Quy định mức lương tối thiểu chung để trả công cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
2. Mức lương tối thiểu chung là 290.000 đồng/tháng.
Mức lương tối thiểu chung được điều chỉnh tuỳ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá sinh hoạt và cung cầu lao động theo từng thời kỳ.
Điều 2.
1. Mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này được dùng làm căn cứ tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương trong khu vực nhà nước, tính các mức lương ghi trong hợp đồng lao động đối với các doanh nghiệp xây dựng thang lương, bảng lương theo quy định của pháp luật lao động và thực hiện một số chế độ khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
2. Mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này áp dụng đối với:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
b) Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, gồm: công ty nhà nước; công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập;
c) Công ty, doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
d) Các hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức khác có thuê mướn lao động.
3. Mức lương tối thiểu chung quy định tại khoản 2, Điều 1 Nghị định này còn được áp dụng để tính khoản trợ cấp thôi việc cho số năm làm việc từ năm 2003 trở đi đối với lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 41/2002/NĐ-CP và đối với người thôi việc do tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2000 của Chính phủ về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP (số năm làm việc từ năm 2002 trở về trước được tính theo hướng dẫn trước ngày 01 tháng 01 năm 2003).
Điều 3.
1. Hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung áp dụng trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện theo quy định của Chính phủ, tuỳ thuộc vào khả năng ngân sách nhà nước và nguồn trả lương.
2. Hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung để tính đơn giá tiền lương áp dụng trong các công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định của Chính phủ, tuỳ thuộc vào năng suất lao động, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Hệ số điều chỉnh tăng thêm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật.
3. Các công ty, doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; các hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức khác có thuê mướn lao động được quyền định mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này.
Điều 4.
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, sau khi lấy ý kiến Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, đại diện của người sử dụng lao động và các Bộ, ngành liên quan trình Chính phủ công bố mức lương tối thiểu chung cho từng thời kỳ, hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung áp dụng trong các công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước.
2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan trình Chính phủ quy định hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung áp dụng trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 5.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
3. Huỷ bỏ khoản 1 Điều 1; khoản 2 Điều 4 và khoản 2 Điều 6 Nghị định số 03/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về việc điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội và đổi mới một bước cơ chế quản lý tiền lương.
4. Đối với lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam tiếp tục áp dụng mức lương tối thiểu theo quy định tại Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg ngày 26 tháng 3 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Điều 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 203/2004/NĐ-CP mức lương tối thiểu chung]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứBộ Luật Lao động 1994]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Luật 35/2002/QH10 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động
Luật Tổ chức Chính phủ 2001
Nghị quyết 16/2000/NQ-CP tính giảm biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 203/2004/NĐ-CP mức lương tối thiểu chung] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 203/2004/NĐ-CP mức lương tối thiểu chung]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 203/2004/NĐ-CP mức lương tối thiểu chung]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 203/2004/NĐ-CP mức lương tối thiểu chung]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 203/2004/NĐ-CP mức lương tối thiểu chung]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 203/2004/NĐ-CP mức lương tối thiểu chung]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 203/2004/NĐ-CP mức lương tối thiểu chung] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 203/2004/NĐ-CP mức lương tối thiểu chung]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 203/2004/NĐ-CP mức lương tối thiểu chung]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 203/2004/NĐ-CP mức lương tối thiểu chung]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 203/2004/NĐ-CP mức lương tối thiểu chung]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 203/2004/NĐ-CP mức lương tối thiểu chung]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 203/2004/NĐ-CP mức lương tối thiểu chung] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 203/2004/NĐ-CP mức lương tối thiểu chung]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 203/2004/NĐ-CP mức lương tối thiểu chung]"
Nghị định 155/2004/NĐ-CP chính sách lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước sửa đổi Nghị định 41/2002/NĐ-CP
Luật 14/2003/QH11 Doanh nghiệp Nhà nước
Nghị quyết 09/2003/NQ-CP tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
Nghị định 41/2002/NĐ-CP chính sách lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
14/12/2004 | Văn bản được ban hành | Nghị định 203/2004/NĐ-CP mức lương tối thiểu chung | |
02/01/2005 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 203/2004/NĐ-CP mức lương tối thiểu chung | |
01/01/2008 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 203/2004/NĐ-CP mức lương tối thiểu chung | |
01/01/2008 | Bị bãi bỏ | Nghị định 166/2007/NĐ-CP mức lương tối thiểu chung |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
203.2004.ND.CP.doc |