Nugym có thể chịu trách nhiệm pháp lý gì nếu không hoàn tiền cho hội viên?

Nugym có thể chịu trách nhiệm pháp lý gì nếu không hoàn tiền cho hội viên?

Những rủi ro về dân sự, hình sự và nghĩa vụ lao động mà Nugym có thể đối diện khi đột ngột đóng cửa mà không hoàn phí cho hội viên và PT (huấn luyện viên).

Hệ thống phòng gym Nugym vừa thông báo tạm ngừng hoạt động toàn bộ chi nhánh từ ngày 15/8/2025 nhưng chưa đưa ra phương án hoàn phí hay giải quyết quyền lợi cho hội viên. Điều này khiến nhiều khách hàng lo lắng về số tiền đã thanh toán cho các gói tập dài hạn và dịch vụ huấn luyện viên cá nhân. Trong trường hợp doanh nghiệp không có biện pháp khắc phục, việc đơn phương chấm dứt dịch vụ có thể làm phát sinh trách nhiệm pháp lý liên quan tới hợp đồng giữa các bên. Trợ Lý Luật sẽ phân tích rõ hơn những trách nhiệm pháp lý có thể đặt ra trong vụ việc này.

I. Bối cảnh vụ việc

1. Thực tế đóng cửa của Nugym


Nugym thu hút hội viên bằng gói tập dài hạn

Đầu năm 2025 - Nugym thu hút hội viên bằng gói tập dài hạn
Ba cơ sở tại TP.HCM triển khai nhiều gói tập và huấn luyện viên cá nhân trị giá hàng chục triệu đồng, thời hạn từ 12 đến 42 tháng

15/8/2025 - Nugym thông báo tạm ngừng hoạt động
Doanh nghiệp đăng tải trên fanpage việc dừng toàn bộ chi nhánh với lý do “bất khả kháng”, nhưng không kèm phương án hoàn phí hay xử lý quyền lợi hội viên, PT (huấn luyện viên cá nhân).

Nugym thông báo tạm ngừng hoạt động

Hội viên phản ứng gay gắt

Sau 15/8/2025 - Hội viên phản ứng gay gắt
Khách hàng lo mất số tiền lớn đã đóng, nhiều người phải vay tín dụng để trả gói tập. Xuất hiện các nhóm hội viên kêu gọi khiếu nại và chuẩn bị khởi kiện Nugym

2. Đặc điểm ngành gym tại Việt Nam

Xu hướng bán gói tập dài hạn.

Thứ nhất, xu hướng bán gói tập dài hạn.
Các phòng gym thường khuyến khích khách hàng mua gói tập từ 12 tháng trở lên, thậm chí 36 đến 42 tháng, để thu khoản phí lớn ngay từ đầu. Cách làm này giúp doanh nghiệp có dòng tiền nhanh nhưng cũng tạo rủi ro khi cơ sở ngừng hoạt động.

Thứ hai, dịch vụ huấn luyện viên cá nhân (PT) có giá trị cao.
Ngoài phí hội viên, khách hàng thường chi thêm hàng chục triệu đồng để thuê PT theo gói nhiều tháng. Đây là nguồn thu quan trọng của phòng gym, nhưng khi doanh nghiệp đóng cửa, hội viên khó đòi lại chi phí đã trả.

Thứ hai, dịch vụ huấn luyện viên cá nhân (PT) có giá trị cao.
Thứ ba, thiếu minh bạch trong thông tin hợp đồng.

Thứ ba, thiếu minh bạch trong thông tin hợp đồng.
Nhiều nơi không niêm yết giá công khai, hợp đồng mập mờ về điều kiện chấm dứt và hoàn phí. Hội viên dễ bị tư vấn ép ký hợp đồng tín dụng thay vì thanh toán trực tiếp, dẫn đến nguy cơ vướng nợ mà vẫn mất quyền lợi tập luyện.


II. Cơ sở pháp lý điều chỉnh quan hệ giữa phòng gym, hội viên và PT

Cơ sở pháp lý điều chỉnh quan hệ giữa phòng gym, hội viên và PT

1. Quan hệ hợp đồng dân sự thương mại

Hợp đồng hội viên (dịch vụ tập luyện) và hợp đồng PT (dịch vụ huấn luyện cá nhân) đều thuộc phạm vi hợp đồng dịch vụ theo Điều 513, 514 Bộ luật Dân sự 2015 trong đó phòng gym hoặc PT là bên cung cấp dịch vụ, hội viên là bên sử dụng dịch vụ và có nghĩa vụ trả phí. Nếu PT là nhân viên của phòng gym thì quan hệ này lại là hợp đồng lao động theo Điều 13 Bộ luật Lao động 2019.

Theo Điều 513 và Điều 514 Bộ luật Dân sự 2015: 

Bộ luật Dân sự 2015

Điều 513. Hợp đồng dịch vụ

Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.

Điều 514. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ

Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Bộ luật Lao động 2019

Điều 13. Hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

2. Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên

Theo Điều 515 đến Điều 518 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Bộ luật Dân sự 2015

Điều 515. Nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ

1. Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc việc thực hiện công việc đòi hỏi.

2. Trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận.

Điều 516. Quyền của bên sử dụng dịch vụ

1. Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Điều 517. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ

1. Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác.

2. Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ.

3. Bảo quản và phải giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công việc.

4. Báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc.

5. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

6. Bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nếu làm mất, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.

Điều 518. Quyền của bên cung ứng dịch vụ

1. Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công việc.

2. Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ.

3. Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền dịch vụ.

Hội viên phải trả phí dịch vụ và cung cấp thông tin cần thiết, đồng thời có quyền yêu cầu phòng gym đảm bảo đúng chất lượng, thời hạn, địa điểm; nếu vi phạm, hội viên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Ngược lại, phòng gym có nghĩa vụ cung cấp dịch vụ đúng thỏa thuận, không được tự ý chấm dứt và phải bồi thường nếu gây thiệt hại.

3. Trường hợp bất khả kháng và chấm dứt hợp đồng

Theo Điều 351 và Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015, bên cung cấp dịch vụ có thể được miễn trách nhiệm khi sự kiện bất khả kháng thực sự xảy ra. Tuy nhiên để được áp dụng, doanh nghiệp phải chứng minh sự kiện này đồng thời có nghĩa vụ thông báo tìm giải pháp hạn chế thiệt hại cho khách hàng thay vì đơn phương ngừng dịch vụ.

Bộ luật Dân sự 2015

Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ

1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.

Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.

2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.

...

Điều 420. Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản

1. Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;

b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;

c) Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;

d) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;

đ) Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.

2. Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.

3. Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án:

a) Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định;

b) Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản.

Tòa án chỉ được quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với các chi phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi.

4. Trong quá trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, Tòa án giải quyết vụ việc, các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Việc phòng gym đóng cửa toàn bộ mà không hoàn phí hay bảo đảm quyền lợi cho hội viên và huấn luyện viên không đáp ứng điều kiện pháp lý để coi là chấm dứt hợp đồng hợp pháp.


III. Trách nhiệm pháp lý khi phòng gym đơn phương đóng cửa

Trách nhiệm pháp lý khi phòng gym đơn phương đóng cửa

1. Trách nhiệm dân sự

Việc ngừng dịch vụ đột ngột mà không có căn cứ hợp pháp là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật theo Điều 428 Bộ luật Dân sự năm 2015. Phòng gym phải hoàn trả phí dịch vụ chưa sử dụng và bồi thường thiệt hại phát sinh, bao gồm chi phí vay nợ và tổn thất thực tế của hội viên.

Quy định tại Điều 428 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

Bộ luật Dân sự 2015

Điều 428. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng

1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.

4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.

5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.

2. Trách nhiệm hình sự

Nếu phòng gym huy động tiền từ các gói tập dài hạn rồi đóng cửa, bỏ mặc quyền lợi, hành vi có thể cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015. Trường hợp có thủ đoạn gian dối ngay từ đầu, như che giấu tình trạng tài chính hay hợp đồng tín dụng trá hình, có thể bị xem xét về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174.

Theo quy định tại Điều 174, 175 Bộ luật Hình sự năm 2015:

Bộ luật Hình sự 2015

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

3. Trách nhiệm đối với huấn luyện viên cá nhân

Huấn luyện viên cá nhân trong phòng gym về bản chất là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động quy định tại Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019, chịu sự quản lý, điều hành của doanh nghiệp và hưởng lương, hoa hồng từ việc cung cấp dịch vụ huấn luyện cho hội viên. Do đó, khi phòng gym ngừng hoạt động, doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán đầy đủ tiền lương, chốt và trả sổ bảo hiểm xã hội, đồng thời thực hiện chế độ trợ cấp thôi việc hoặc bồi thường nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.

4. Vai trò của cơ quan quản lý

Sở Công Thương, cơ quan quản lý thị trường và Hội Bảo vệ người tiêu dùng có thẩm quyền tiếp nhận khiếu nại, yêu cầu doanh nghiệp minh bạch thông tin áp dụng biện pháp bảo vệ quyền lợi hội viên.

IV. Kết luận

Việc Nugym đơn phương đóng cửa toàn bộ chi nhánh mà không đưa ra phương án hoàn phí hay giải quyết quyền lợi cho hội viên và huấn luyện viên là hành vi tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý. Doanh nghiệp có thể phải chịu trách nhiệm dân sự (hoàn trả phí, bồi thường thiệt hại), thậm chí bị xem xét trách nhiệm hình sự nếu có dấu hiệu chiếm đoạt tài sản, đồng thời phải giải quyết đầy đủ chế độ đối với huấn luyện viên theo Bộ luật Lao động năm 2019.

GÓC BÌNH LUẬN - THẢO LUẬN
Ths LS Hoàng Luân
Biên tập

Là một luật sư và cũng là một doanh nhân, tôi luôn đam mê nghiên cứu về pháp luật, kinh tế và đầu tư. Tôi thường kết hợp kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn để đưa ra những giải pháp hiệu qu...

Tố Uyên
Biên tập

Mình là Tố Uyên, hiện đang là chuyên viên pháp lý tại Vietnam National Law. Là một người yêu thích phân tích các vụ việc pháp lý và luôn cập nhật các vấn đề thời sự pháp luật, Uyên luôn tìm kiếm sự câ...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá