Nhận tiền chuyển khoản nhầm nên xử lý như thế nào?

Nhận tiền chuyển khoản nhầm nên xử lý như thế nào?

Khi nhận tiền chuyển khoản nhầm không được sử dụng nên liên hệ ngân hàng tra soát để tránh lừa đảo. Cố ý giữ tiền chuyển khoản nhầm sẽ bị phạt 3-10 triệu đồng, buộc hoàn trả.

Trong thời đại giao dịch ngân hàng điện tử ngày càng phổ biến,nhận tiền chuyển khoản nhầm là tình huống nhiều người gặp phải và không ít đối tượng đã lợi dụng điều này nhằm lừa đảo, chiếm đoạt tài sản.Người nhận không được phép sử dụng số tiền nhầm và phải hoàn trả cho chủ sở hữu. Khi phát hiện giao dịch nhầm, yêu cầu ngân hàng tra soát là bước cần thiết để có thể giải quyết minh bạch. Hành vi cố ý giữ tiền nhầm có thể bị phạt tiền hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nếu liên quan đến lừa đảo.

Người nhận tiền chuyển khoản nhầm có được sử dụng số tiền đó không?

Người nhận tiền chuyển khoản nhầm có được sử dụng số tiền đó không?

Trả lời vắn tắt: Không. Người nhận tiền chuyển khoản nhầm không được phép sử dụng mà phải hoàn trả lại cho chủ sở hữu, nếu không sẽ bị xem là chiếm giữ tài sản trái phép.

Trong Khoản 1 Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Bộ luật Dân sự 2015

Điều 579. Nghĩa vụ hoàn trả

1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.

......

Về bản chất, số tiền chuyển nhầm là tài sản thuộc sở hữu của người chuyển tiền. Người nhận không có căn cứ pháp lý để sở hữu hoặc sử dụng số tiền đó. Việc sử dụng, tiêu xài hoặc cố tình giữ lại mà không hoàn trả là hành vi chiếm hữu tài sản trái pháp luật, có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có dấu hiệu chiếm đoạt.
Theo Bộ luật Dân sự, kể cả khi người nhận không biết tiền được chuyển nhầm, thì ngay sau khi xác định đó là nhầm lẫn, họ có nghĩa vụ phải hoàn trả. Trong trường hợp không tìm được chủ sở hữu, số tiền cần được giao lại cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc tiêu xài số tiền đó không chỉ là sai về đạo đức mà còn là hành vi vi phạm pháp luật.

Ví dụ thực tế

Vào năm 2024, Lê Anh D. (30 tuổi, trú quận Sơn Trà, Đà Nẵng) nhận được 300 triệu đồng chuyển nhầm vào tài khoản ngân hàng. Dù bà N.T.T.H. (48 tuổi, trú Bà Rịa - Vũng Tàu) liên hệ xin hoàn trả và Công an TP. Đà Nẵng gửi thông báo yêu cầu trả lại số tiền, người này vẫn cố ý không thực hiện, sử dụng số tiền cho mục đích cá nhân. Cơ quan công an xác minh hành vi vi phạm khoản 1 Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015 về nghĩa vụ hoàn trả tài sản chiếm hữu không có căn cứ pháp luật, đồng thời áp dụng Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) về tội chiếm giữ trái phép tài sản. Tòa án Nhân dân TP. Đà Nẵng xét xử và tuyên phạt nam thanh niên 2 năm tù, buộc hoàn trả toàn bộ 300 triệu đồng cho nạn nhân.

Nguồn: Báo Tuổi Trẻ

Nên Xử Lý Như Nào Khi Nhận Tiền Chuyển Khoản Nhầm Để Tránh Lừa Đảo?

Nên Xử Lý Như Nào Khi Nhận Tiền Chuyển Khoản Nhầm Để Tránh Lừa Đảo?

Trả lời vắn tắt: Không sử dụng tiền nhầm, liên hệ ngân hàng để tra soát, và cảnh giác với các yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân từ người lạ.

Dựa trên Điều 15a Thông tư 02/2019/TT-NHNN (sửa đổi Thông tư 23/2014/TT-NHNN) quy định:

Thông tư 02/2019/TT-NHNN (sửa đổi Thông tư 23/2014/TT-NHNN)

Điều 15a. Xử lý tra soát, khiếu nại trong sử dụng tài khoản thanh toán

1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại của khách hàng trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:

a) Áp dụng tối thiểu hai hình thức tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại bao gồm qua tổng đài điện thoại (có ghi âm) và qua các điểm giao dịch của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; đảm bảo xác thực những thông tin cơ bản mà khách hàng đã cung cấp cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Xây dựng mẫu giấy đề nghị tra soát, khiếu nại để khách hàng sử dụng khi đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài yêu cầu khách hàng bổ sung giấy đề nghị tra soát, khiếu nại theo mẫu trong thời gian quy định của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm căn cứ chính thức để xử lý tra soát, khiếu nại. Trường hợp ủy quyền cho người khác đề nghị tra soát, khiếu nại, khách hàng thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền;

c) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thỏa thuận và quy định cụ thể về thời hạn khách hàng được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại nhưng không ít hơn 60 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch đề nghị tra soát, khiếu nại.

2. Thời hạn xử lý tra soát, khiếu nại:

a) Trong thời hạn tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại lần đầu của khách hàng theo một trong các hình thức tiếp nhận quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại của khách hàng;

b) Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả tra soát, khiếu nại cho khách hàng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện bồi hoàn tổn thất cho khách hàng theo thỏa thuận và quy định của pháp luật hiện hành đối với những tổn thất phát sinh không do lỗi của khách hàng và/hoặc không thuộc các trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận về điều khoản và điều kiện mở và sử dụng tài khoản thanh toán;

c) Trong trường hợp hết thời hạn xử lý tra soát, khiếu nại được quy định tại điểm a khoản này mà vẫn chưa xác định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào thì trong vòng 15 ngày làm việc tiếp theo, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý tra soát, khiếu nại.

3. Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trên địa bàn); đồng thời, thông báo bằng văn bản cho khách hàng về tình trạng xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo kết quả giải quyết không có yếu tố tội phạm, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý kết quả tra soát, khiếu nại.

4. Trường hợp ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, khách hàng và các bên liên quan không thỏa thuận được và/hoặc không đồng ý với quá trình đề nghị tra soát, khiếu nại thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Khi phát hiện chuyển tiền nhầm, việc đầu tiên cần làm là thông báo ngay với ngân hàng để đề nghị tra soát. Người nhận có quyền yêu cầu ngân hàng tra soát để xác minh và hoàn trả số tiền một cách minh bạch. Quy trình tra soát có thể thực hiện qua tổng đài ngân hàng (có ghi âm) hoặc tại các điểm giao dịch trực tiếp. Ngân hàng phải xử lý trong tối đa 30 ngày làm việc, đảm bảo quyền lợi của cả người chuyển nhầm và người nhận.

Tình huống giả định

Chị Trần Thị Mai Anh, 32 tuổi, sống tại quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng, bất ngờ nhận được 80 triệu đồng chuyển vào tài khoản Vietinbank từ một số tài khoản không rõ nguồn gốc vào tháng 3/2025. Một ngày sau, chị nhận được cuộc gọi từ một người tự xưng là anh Nguyễn Văn Hùng, cho biết đã chuyển nhầm tiền và yêu cầu chị chuyển trả ngay vào một tài khoản khác, kèm theo lời đe dọa sẽ kiện nếu không thực hiện. Nghi ngờ đây là lừa đảo, chị Mai Anh không chuyển tiền mà lập tức gọi đến tổng đài Vietinbank (1800 558 868) để báo cáo giao dịch nhầm.

Nhân viên tổng đài ghi nhận thông tin, yêu cầu chị đến chi nhánh Vietinbank Hải Châu để nộp mẫu giấy đề nghị tra soát theo quy định tại Điều 15a Thông tư 02/2019/TT-NHNN (sửa đổi Thông tư 23/2014/TT-NHNN). Tại chi nhánh, chị Mai Anh cung cấp thông tin giao dịch, bao gồm số tài khoản nguồn, thời gian chuyển tiền, và số tiền 80 triệu đồng. Ngân hàng xác nhận tiếp nhận và cam kết xử lý trong tối đa 30 ngày làm việc. 

Sau 20 ngày, Vietinbank thông báo kết quả tra soát: số tiền 80 triệu đồng đúng là thuộc về anh Nguyễn Văn Hùng, một khách hàng tại TP.HCM, chuyển nhầm do nhập sai số tài khoản. Ngân hàng phối hợp với anh Hùng và chị Mai Anh để hoàn trả số tiền một cách minh bạch. Chị Mai Anh được hướng dẫn chuyển trả 80 triệu đồng trực tiếp qua hệ thống ngân hàng, đảm bảo không mất thêm chi phí.

(Tình huống trên chỉ là tình huống giả định, chỉ mang tính chất tham khảo.)

Không trả lại tiền chuyển nhầm có thể bị xử phạt bao nhiêu?

Không trả lại tiền chuyển nhầm có thể bị xử phạt bao nhiêu?

Trả lời vắn tắt: Nếu không trả lại tiền chuyển nhầm, người nhận có thể bị phạt hành chính từ 3 triệu đến 5 triệu đồng (với cá nhân), đồng thời buộc trả lại số tiền đã chiếm giữ trái phép.

Khoản 2 Điều 4 và Điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt hành chính như sau: 

Nghị định 144/2021/NĐ-CP

Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính

.......

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

.........

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

........

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;

b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;

d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;

e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

.........

Hành vi cố tình không trả lại tiền chuyển nhầm được xem là chiếm giữ trái phép tài sản, có thể bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Cá nhân: phạt tiền từ 3–5 triệu đồng
Tổ chức: phạt gấp đôi (6–10 triệu đồng)
Ngoài ra, người vi phạm có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục:
– Buộc trả lại số tiền đã chiếm giữ
– Buộc nộp lại khoản lợi bất hợp pháp
– Trường hợp có dấu hiệu chiếm đoạt, cố tình không khắc phục thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015.

Tình huống giả định

Chị Lê Thị Tuyết, 29 tuổi, nhân viên bán hàng tại một cửa hàng thời trang ở quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ, bất ngờ nhận được 8 triệu đồng chuyển vào tài khoản Techcombank vào tháng 3/2025. Nội dung chuyển khoản ghi “đặt cọc thuê nhà”, nhưng chị Tuyết không kinh doanh cho thuê nhà hay có giao dịch liên quan. Ban đầu, chị nghi ngờ đây là tiền nhầm nhưng quyết định giữ lại, nghĩ rằng không ai phát hiện. Chị sử dụng 5 triệu đồng để mua sắm quần áo và chi tiêu cá nhân, tin rằng số tiền nhỏ sẽ không bị truy cứu. Hai tuần sau, anh Nguyễn Văn Phong, chủ tài khoản chuyển nhầm, liên hệ Techcombank để tra soát giao dịch. Ngân hàng xác định chị Tuyết là người nhận và gửi thông báo yêu cầu hoàn trả, nhưng chị Tuyết không hồi đáp, cho rằng anh Phong không có bằng chứng rõ ràng để đòi lại tiền.

Anh Phong làm đơn gửi Công an phường Cái Khế, quận Ninh Kiều, cung cấp sao kê giao dịch và tin nhắn trao đổi với chị Tuyết. Cơ quan công an áp dụng điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, xác định chị Tuyết đã cố ý chiếm giữ tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật. Chị Tuyết bị xử phạt hành chính 5 triệu đồng, buộc hoàn trả 8 triệu đồng cho anh Phong, và tịch thu 3 triệu đồng còn lại trong tài khoản. Do đã tiêu 5 triệu đồng, chị Tuyết phải vay mượn bạn bè để trả đủ số tiền. Chị thừa nhận sai lầm, cam kết không tái phạm và rút kinh nghiệm rằng cần báo cáo ngân hàng ngay khi nhận tiền lạ.

(Tình huống này là giả định và chỉ mang tính chất tham khảo.)

Kết luận

Chuyển khoản nhầm là tình huống không hiếm trong thực tế, nhưng nếu không xử lý đúng cách, người nhận nhầm có thể bị xử phạt theo quy định hiện hành. Người nhận tiền không có quyền sử dụng mà phải hoàn trả; nếu không trả lại có thể bị phạt hành chính hoặc thậm chí bị xử lý hình sự. Khi nhận tiền chuyển nhầm , phải liên hệ ngân hàng để giải quyết nhằm đảm bảo an toàn , đồng thời giúp tránh các chiêu trò lừa đảo.

Như Quỳnh
Biên tập

Là một biên tập viên tận tâm và đam mê ngôn ngữ, Như Quỳnh luôn nỗ lực mang đến những nội dung chất lượng, chính xác và hấp dẫn cho độc giả. Với kinh nghiệm dày dặn trong lĩnh vực biên tập. Ngoài công...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá