Không trả lại tiền do người khác chuyển nhầm bị xử lý thế nào?

Không trả lại tiền do người khác chuyển nhầm bị xử lý thế nào?

Giữ tiền người khác chuyển nhầm mà không trả lại có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy mức độ vi phạm.

Chuyển khoản nhầm là tình huống phát sinh khá phổ biến trong thời đại giao dịch điện tử. Khi nhận được tiền do người khác chuyển nhầm, người nhận không chỉ đối mặt với vấn đề đạo đức mà còn chịu ràng buộc trách nhiệm pháp lý. Pháp luật quy định rõ nghĩa vụ hoàn trả tài sản không có căn cứ pháp luật, đồng thời có chế tài xử lý nghiêm khắc đối với hành vi cố tình chiếm giữ tiền của người khác. 

1. Trách nhiệm trả lại tiền do người khác chuyển khoản nhầm

Trả lời vắn tắt: Người nhận được tiền chuyển khoản nhầm phải có trách nhiệm hoàn trả số tiền đó cho chủ sở hữu, nếu không tìm được chủ sở hữu thì phải giao nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trách nhiệm trả lại tiền do người khác chuyển khoản nhầm.webp

Quy định này được nêu cụ thể tại Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Bộ luật Dân sự 2015

Điều 579. Nghĩa vụ hoàn trả

1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.

2. Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.

Trong thực tế giao dịch hiện nay, chuyện chuyển khoản nhầm xảy ra không ít, nhất là khi người dùng ghi sai số tài khoản, nhầm số tiền hoặc nhầm tên ngân hàng. Khi người nhận phát hiện có số tiền bất thường đổ vào tài khoản mình, nghĩa vụ đầu tiên của họ là liên hệ ngân hàng, xác minh nguồn tiền, hoặc tìm cách liên hệ chủ tài khoản chuyển nhầm. Nếu không xác định được chủ sở hữu, họ có nghĩa vụ giao số tiền đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Căn cứ Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015, mọi trường hợp chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật đều phải hoàn trả. Đây là nguyên tắc bảo vệ quyền sở hữu tài sản và bảo đảm sự công bằng trong giao dịch dân sự. Một số người nghĩ rằng “tiền vào tài khoản mình là của mình”, nhưng thực tế pháp luật không cho phép cách nghĩ này. Dù là 100.000 đồng hay 100 triệu đồng, số tiền nhận nhầm đều buộc phải trả lại, trừ trường hợp đã đáp ứng các điều kiện xác lập quyền sở hữu sau ít nhất 10 năm đối với động sản và phải công khai, ngay tình, không có tranh chấp. Việc giữ tiền nhầm mà không trả lại không chỉ làm phát sinh trách nhiệm dân sự mà còn có thể kéo theo chế tài hành chính, hoặc nặng hơn là hình sự nếu hành vi chiếm giữ đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

Tình huống giả định

Anh Hùng, nhân viên văn phòng tại TP.HCM, một buổi sáng thức dậy kiểm tra tài khoản ngân hàng và thấy có khoản tiền lạ 20 triệu đồng được chuyển vào lúc nửa đêm. Nghĩ rằng có thể là khoản thưởng công ty hoặc ai đó gửi nhầm, anh tạm thời chưa sử dụng số tiền, nhưng cũng không chủ động kiểm tra. Một ngày sau, anh nhận được cuộc gọi từ chị Linh – chủ tài khoản đã chuyển nhầm, kèm theo tin nhắn chứng từ giao dịch, sao kê ngân hàng và đề nghị hoàn trả.

Anh Hùng băn khoăn: “Nếu mình giả vờ không nghe máy, không trả lời, liệu có sao không? Tiền này tự dưng vào tài khoản mình mà.” Tuy nhiên, theo quy định pháp luật, anh Hùng không được phép giữ số tiền đó cho riêng mình, mà phải hoàn trả cho chị Linh. Nếu không tìm được chị Linh hoặc không xác minh được thông tin, anh phải liên hệ với ngân hàng hoặc báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý.

Nếu anh Hùng cố tình lờ đi yêu cầu, chặn liên lạc, rút tiền ra tiêu xài, anh sẽ vi phạm nghĩa vụ dân sự theo Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015. Thậm chí, nếu số tiền đủ lớn hoặc hành vi đủ yếu tố cấu thành, anh có thể bị xử lý hành chính, hoặc nặng hơn là bị khởi tố về tội chiếm giữ trái phép tài sản theo Bộ luật Hình sự.

(Đây là tình huống giả định nhằm mục đích minh hoạ vấn đề pháp lý trên)

2. Không trả lại tiền do người khác chuyển khoản nhầm thì bị xử lý thế nào?

Trả lời vắn tắt: Người không trả lại tiền chuyển khoản nhầm có thể bị xử phạt hành chính từ 3 đến 5 triệu đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép tài sản, tùy mức độ vi phạm.

Không trả lại tiền do người khác chuyển khoản nhầm thì bị xử lý thế nào.webp

Quy định này được nêu cụ thể tại Khoản 2 Điều 4 và điểm đ khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Nghị định 144/2021/NĐ-CP

Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính

...

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

... 

Nghị định 144/2021/NĐ-CP

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

...

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

...

đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;

...

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;

b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;

b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;

c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Bộ luật Hình sự 2015

Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản

1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Hành vi không trả lại tiền của người khác bị xem là chiếm giữ trái phép tài sản, vi phạm quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Với các trường hợp vi phạm ở mức độ nhẹ, chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm, người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính từ 3 triệu đến 5 triệu đồng. Ngoài ra, họ có thể bị buộc trả lại toàn bộ tài sản, nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi vi phạm.

Tuy nhiên, trong các vụ việc có yếu tố nghiêm trọng, hành vi cố tình chiếm giữ tiền chuyển nhầm có thể cấu thành tội phạm hình sự. Bộ luật Hình sự 2015 quy định rõ chỉ cần tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên (hoặc dưới 10 triệu đồng nhưng là di vật, cổ vật), nếu người nhận không trả lại dù đã được yêu cầu, họ có thể bị phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù lên đến 2 năm. Đặc biệt, nếu tài sản trị giá từ 200 triệu đồng trở lên, mức phạt tù tăng từ 1 năm đến 5 năm. 

Tình huống giả định

Anh Tuấn, nhân viên kinh doanh tại Hà Nội, một buổi sáng bất ngờ nhận được tin nhắn báo có khoản tiền 50 triệu đồng chuyển vào tài khoản cá nhân. Nghĩ rằng có thể là khách hàng thanh toán hợp đồng, anh Tuấn không để tâm nhiều. Đến chiều cùng ngày, một số điện thoại lạ liên hệ, giới thiệu là anh Dũng, chủ tài khoản chuyển nhầm, kèm theo ảnh chụp chứng từ giao dịch ngân hàng, yêu cầu anh Tuấn hoàn trả.

Ban đầu, anh Tuấn còn phân vân. Sau một đêm suy nghĩ, anh quyết định im lặng. Anh nghĩ: “Cứ kệ đi, người ta làm sao mà lấy lại được, tiền đã vào tài khoản mình thì mặc nhiên là của mình.” Anh Tuấn nhanh chóng rút toàn bộ 50 triệu đồng ra khỏi tài khoản, dùng để thanh toán nợ cá nhân và mua sắm tiêu dùng.

Anh Dũng tiếp tục gọi điện, nhắn tin, thậm chí gửi đơn khiếu nại lên ngân hàng nhưng không nhận được phản hồi hợp tác từ phía anh Tuấn. Không còn cách nào khác, anh Dũng trình báo sự việc lên cơ quan công an địa phương. Qua quá trình xác minh, điều tra, công an xác định hành vi của anh Tuấn không chỉ dừng lại ở việc vi phạm nghĩa vụ dân sự mà đã đủ yếu tố cấu thành tội chiếm giữ trái phép tài sản theo Điều 176 Bộ luật Hình sự, vì tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên và chủ sở hữu đã nhiều lần yêu cầu hoàn trả.

Kết quả, anh Tuấn bị cơ quan chức năng khởi tố, đối diện mức án phạt từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc án tù từ 3 tháng đến 2 năm. Ngoài ra, anh còn bị buộc hoàn trả toàn bộ số tiền đã chiếm giữ, bất kể số tiền này đã bị tiêu xài hết hay chưa. Trường hợp không còn khả năng chi trả, anh Tuấn có thể phải đối mặt với các biện pháp thi hành án cưỡng chế về tài sản hoặc thu nhập trong tương lai.

(Đây là tình huống giả định nhằm mục đích minh hoạ vấn đề pháp lý trên)

Kết luận

Việc không trả lại tiền do người khác chuyển khoản nhầm không chỉ đơn giản là một hành vi vi phạm đạo đức mà còn có thể kéo theo hệ quả pháp lý nghiêm trọng. Pháp luật Việt Nam đã quy định rõ nghĩa vụ hoàn trả tài sản không có căn cứ pháp luật, đồng thời đưa ra chế tài xử phạt hành chính và hình sự đối với hành vi chiếm giữ trái phép tài sản. Bất kỳ ai, khi rơi vào tình huống nhận được tiền nhầm, cần nhận thức rõ trách nhiệm của mình, chủ động hợp tác, hoàn trả kịp thời để tránh rủi ro không đáng có.

Bảo Linh
Biên tập

Mình đang là sinh viên khoa Chất lượng cao, chuyên ngành Dân Sự - Thương Mại - Quốc Tế tại trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. Với niềm đam mê dành cho pháp luật, mình luôn nỗ lực học tập trên lớp và...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá