Kinh tế tư nhân đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế của đất nước phát triển. Thế nhưng, trong những năm gần đây, nhiều cá nhân kinh doanh và doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn khi tiếp cận chính sách về thuế, đất đai, vốn và các thủ tục pháp lý. Để từng bước khắc phục những vấn đề này, Nghị quyết 68-NQ/TW ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị đã đưa ra một loạt chính sách mới với cách tiếp cận cụ thể và thực tế hơn, từ giảm thuế, miễn lệ phí, hỗ trợ thuê đất đến mở rộng kênh tín dụng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới. Trong bài viết này, Trợ Lý Luật sẽ phân tích 04 nhóm chính sách nổi bật theo Nghị quyết 68-NQ/TW dưới góc nhìn pháp lý và thực tiễn áp dụng.
1. Chính sách về tài chính
1.1. Xoá bỏ thuế khoán đối với hộ kinh doanh
Một trong những điểm thay đổi đáng chú ý trong Nghị quyết 68-NQ/TW là chủ trương xóa bỏ hình thức thuế khoán đối với hộ kinh doanh, chậm nhất vào năm 2026. Đây là bước chuyển có ý nghĩa lớn vì thuế khoán lâu nay vẫn bị coi là thiếu minh bạch, không phản ánh đúng quy mô và tính chất hoạt động của hộ kinh doanh.
Tiểu mục 7 Mục III Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 của Bộ Chính trị và khoản 6 Điều 10 Nghị quyết 198/2025/QH15 của Quốc hội quy định như sau:
Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 của Bộ Chính trị
III- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
...
7. Hỗ trợ thực chất, hiệu quả doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và hộ kinh doanh
– Rà soát, hoàn thiện khung khổ pháp lý về kinh doanh cá thể; thu hẹp tối đa sự chênh lệch, tạo mọi điều kiện thuận lợi về tổ chức quản trị và chế độ tài chính, kế toán để khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp. Đẩy mạnh số hoá, minh bạch hoá, đơn giản hoá, dễ tuân thủ, dễ thực hiện đối với chế độ kế toán, thuế, bảo hiểm... để khuyến khích chuyển đổi hộ kinh doanh sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Xoá bỏ hình thức thuế khoán đối với hộ kinh doanh chậm nhất trong năm 2026.
...
Nghị quyết 198/2025/QH15 của Quốc hội
Điều 10. Hỗ trợ thuế, phí, lệ phí
...
6. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không áp dụng phương pháp khoán thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo pháp luật về quản lý thuế.
...
Thay vì ấn định mức thuế theo cảm nhận, các hộ sẽ áp dụng chế độ kê khai thuế đơn giản, minh bạch và sát thực tế hơn. Hộ kinh doanh sẽ được khuyến khích áp dụng hình thức kê khai thuế theo sổ sách kế toán đơn giản. Điều này vừa đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế, vừa tạo điều kiện để hộ kinh doanh chuyển dần lên mô hình doanh nghiệp – với cơ chế rõ ràng hơn về tài chính, kế toán, quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý.
Xóa bỏ thuế khoán không chỉ góp phần giảm thiểu thất thu ngân sách hay chống gian lận thuế, mà sâu xa hơn, nó mở ra cánh cửa mới để hộ kinh doanh tiếp cận hệ thống tín dụng, kế toán, bảo hiểm và pháp lý một cách bài bản hơn. Đây là tiền đề quan trọng để chuyển đổi nền kinh tế hộ nhỏ lẻ sang mô hình kinh doanh chuyên nghiệp hơn, từ đó tạo nền tảng cho sự tăng trưởng dài hạn và bền vững đối với nền kinh tế tư nhân.
1.2. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 3 năm đầu cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chính sách miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 03 năm đầu kể từ khi thành lập là một trong những điểm mới được nêu rõ trong Nghị quyết 68-NQ/TW, thể hiện sự thay đổi rõ ràng về cách tiếp cận hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa – đối tượng đang chiếm phần lớn trong tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam.
Tiểu mục 2 Mục III Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 của Bộ Chính trị quy định như sau:
Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 của Bộ Chính trị
III- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
2. Đẩy mạnh cải cách, hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế, chính sách, bảo đảm và bảo vệ hữu hiệu quyền sở hữu, quyền tài sản, quyền tự do kinh doanh, quyền cạnh tranh bình đẳng của kinh tế tư nhân và bảo đảm thực thi hợp đồng của kinh tế tư nhân
2.1. Đẩy mạnh cải cách, hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế, chính sách
...
- Có cơ chế, chính sách đặc biệt hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, bảo đảm theo nguyên tắc thị trường và tuân thủ các cam kết quốc tế; bãi bỏ lệ phí môn bài; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 3 năm đầu thành lập; bố trí đủ nguồn lực từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương cho các chương trình, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, kết hợp huy động nguồn lực từ các quỹ đầu tư của các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, ngành hàng, viện nghiên cứu, trường đại học... Tăng cường vai trò của kinh tế tư nhân, doanh nhân trong tham gia góp ý, phản biện chính sách, bảo đảm thực chất, hiệu quả, minh bạch.
...
Việc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong giai đoạn đầu hoạt động sẽ giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa có điều kiện duy trì hoạt động, tiết kiệm chi phí và tái đầu tư. Đây cũng là bước đệm cần thiết để khuyến khích các hộ kinh doanh mạnh dạn chuyển sang mô hình doanh nghiệp, với kỳ vọng tạo ra sự thay đổi cả về năng lực quản trị, tiếp cận tín dụng và cơ hội mở rộng thị trường.
Về lâu dài, chính sách này góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, nơi những đơn vị mới bước vào thị trường được hỗ trợ đúng mức, không bị đè nặng bởi các chi phí nghĩa vụ thuế ngay từ đầu – từ đó góp phần làm tăng số lượng doanh nghiệp hoạt động ổn định và lâu dài.
1.3. Bãi bỏ lệ phí môn bài cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cùng với chính sách miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, bãi bỏ lệ phí môn bài cũng là một trong những biện pháp tài chính đáng chú ý được Nghị quyết 68-NQ/TW đưa ra nhằm giảm chi phí đầu vào cho doanh nghiệp mới thành lập, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tiểu mục 2.1 Mục III Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 của Bộ Chính trị quy định:
Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 của Bộ Chính trị
III- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
2. Đẩy mạnh cải cách, hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế, chính sách, bảo đảm và bảo vệ hữu hiệu quyền sở hữu, quyền tài sản, quyền tự do kinh doanh, quyền cạnh tranh bình đẳng của kinh tế tư nhân và bảo đảm thực thi hợp đồng của kinh tế tư nhân
2.1. Đẩy mạnh cải cách, hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế, chính sách
...
- Có cơ chế, chính sách đặc biệt hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, bảo đảm theo nguyên tắc thị trường và tuân thủ các cam kết quốc tế; bãi bỏ lệ phí môn bài; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 3 năm đầu thành lập; bố trí đủ nguồn lực từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương cho các chương trình, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, kết hợp huy động nguồn lực từ các quỹ đầu tư của các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, ngành hàng, viện nghiên cứu, trường đại học... Tăng cường vai trò của kinh tế tư nhân, doanh nhân trong tham gia góp ý, phản biện chính sách, bảo đảm thực chất, hiệu quả, minh bạch.
...
Trong thực tế, lệ phí môn bài là khoản chi phí cố định mà doanh nghiệp buộc phải nộp hàng năm, kể cả khi chưa có doanh thu. Việc bãi bỏ lệ phí này giúp giảm bớt gánh nặng thủ tục và tài chính trong giai đoạn đầu hoạt động, góp phần làm cho quá trình khởi sự kinh doanh trở nên đơn giản và ít rào cản hơn.
Đây cũng là động thái có ý nghĩa kết nối với hai chính sách trước đó: xóa bỏ thuế khoán và miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, tạo thành một chuỗi hỗ trợ đồng bộ về thuế – giúp khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi lên doanh nghiệp, phát triển một cách bài bản và chính thức hơn.
2. Chính sách về đất đai
2.1. Giảm 30% tiền thuê đất trong khu công nghiệp trong 5 năm đầu
Để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất và mở rộng quy mô hoạt động, Nghị quyết 68-NQ/TW đề xuất chính sách giảm 30% tiền thuê đất trong khu công nghiệp trong 5 năm đầu, áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây là một trong những hỗ trợ quan trọng giúp doanh nghiệp giảm chi phí cố định khi bắt đầu triển khai nhà xưởng, cơ sở sản xuất.
Tiểu mục 3.1 Mục III Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 của Bộ Chính trị quy định:
Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 của Bộ Chính trị
III – NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
...
3. Tạo thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận các nguồn lực về đất đai, vốn, nhân lực chất lượng cao
3.1. Tăng cường cơ hội tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh cho kinh tế tư nhân
...
- Cho phép các địa phương sử dụng ngân sách địa phương để hỗ trợ chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ, trên cơ sở yêu cầu, các chủ đầu tư dành một phần quỹ đất đã đầu tư cho các doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thuê. Các địa phương căn cứ vào tình hình thực tế, xác định quỹ đất đối với từng khu công nghiệp, cụm công nghiệp đảm bảo bình quân tối thiểu 20 ha/khu, cụm công nghiệp hoặc 5% tổng quỹ đất đã đầu tư kết cấu hạ tầng dành cho các doanh nghiệp nêu trên. Nhà nước có chính sách giảm tối thiểu 30% tiền thuê lại đất cho các đối tượng này trong vòng 5 năm đầu kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất. Khoản tiền thuê đất được giảm được hoàn trả cho chủ đầu tư thông qua việc khấu trừ tiền thuê đất mà chủ đầu tư phải nộp theo quy định của pháp luật; có chính sách hỗ trợ về hạ tầng mặt bằng sạch, điện, nước, giao thông, thông tin liên lạc, thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp sử dụng công nghệ cao, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
...
Trong bối cảnh chi phí mặt bằng luôn là rào cản lớn đối với nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt tại các khu công nghiệp tập trung, việc giảm tiền thuê đất trong giai đoạn đầu sẽ giúp doanh nghiệp có thêm dư địa để đầu tư máy móc, tuyển dụng lao động và duy trì hoạt động ổn định.
Chính sách này cũng cho thấy định hướng của Nhà nước trong việc ưu tiên sử dụng hiệu quả đất công nghiệp, góp phần thúc đẩy sản xuất và lan tỏa hoạt động kinh tế vào các khu vực được quy hoạch sẵn hạ tầng kỹ thuật.
2.2. Ưu tiên sử dụng đất công chưa dùng để cho doanh nghiệp nhỏ, khởi nghiệp thuê
Cùng với chính sách giảm tiền thuê đất trong khu công nghiệp, Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 còn đưa ra một giải pháp mang tính dài hạn hơn: cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo thuê tài sản công là nhà, đất chưa sử dụng hoặc không sử dụng tại địa phương.
Tiểu mục 3.1 Mục III Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 của Bộ Chính trị quy định:
Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 của Bộ Chính trị
III – NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
3. Tạo thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận các nguồn lực về đất đai, vốn, nhân lực chất lượng cao
3.1. Tăng cường cơ hội tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh cho kinh tế tư nhân
...
– Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án vướng thủ tục, chậm tiến độ; đưa vào khai thác nguồn lực đất đai bị lãng phí, đất công, trụ sở cơ quan không sử dụng, đất trong các vụ việc tranh chấp, vụ án kéo dài. Có chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo thuê nhà, đất là tài sản công chưa sử dụng hoặc không sử dụng tại địa phương.
Chính sách này giúp tận dụng hiệu quả nguồn lực công đang bị bỏ trống, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có tiềm năng nhưng hạn chế về tài chính tiếp cận được mặt bằng sản xuất với chi phí hợp lý và pháp lý rõ ràng. So với việc phải thuê đất từ thị trường tư nhân với giá cao, đây là một cơ hội để các doanh nghiệp nhỏ bước đầu xây dựng cơ sở vật chất ổn định, từng bước mở rộng quy mô hoạt động.
Về phía cơ quan nhà nước, chủ trương này cũng góp phần hạn chế tình trạng lãng phí tài sản công, đồng thời tạo thêm dòng thu hợp pháp từ việc khai thác quỹ đất chưa sử dụng đúng mục đích.
3. Chính sách về tín dụng, vốn và chi phí tài chính
3.1. Hỗ trợ tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho doanh nghiệp
Chi phí vốn là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận hành và mở rộng của doanh nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh nhiều doanh nghiệp đang muốn chuyển đổi mô hình theo hướng xanh và bền vững. Nghị quyết 68-NQ/TW xác định rõ chủ trương khuyến khích tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho khu vực doanh nghiệp tư nhân khi triển khai các mô hình kinh doanh gắn với tiêu chí môi trường, xã hội và quản trị.
Tiểu mục 3.2 Mục III Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 của Bộ Chính trị quy định:
Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 của Bộ Chính trị
III – NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
3. Tạo thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận các nguồn lực về đất đai, vốn, nhân lực chất lượng cao
...
3.2. Huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng
– Đẩy mạnh phát triển tín dụng xanh; Nhà nước có cơ chế hỗ trợ lãi suất và khuyến khích các tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho doanh nghiệp tư nhân vay để triển khai các dự án xanh, tuần hoàn và áp dụng khung tiêu chuẩn môi trường, xã hội, quản trị (ESG)
Chính sách này không hướng tới tất cả các khoản vay thông thường, mà tập trung hỗ trợ doanh nghiệp có định hướng phát triển dự án xanh, mô hình tuần hoàn hoặc áp dụng bộ tiêu chuẩn ESG – những hướng đi phù hợp với xu thế phát triển bền vững và đang được quốc tế quan tâm.
Việc khuyến khích giảm lãi suất kết hợp với hỗ trợ từ phía Nhà nước là cách tiếp cận hai chiều: vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết giảm chi phí, vừa thúc đẩy quá trình chuyển đổi xanh trong khu vực tư nhân. Tuy nhiên, để phát huy hiệu quả, cần có cơ chế xác định rõ loại hình dự án được hỗ trợ và tiêu chí minh bạch khi xét duyệt mức ưu đãi.
3.2. Mở rộng cho vay tín chấp, tài sản vô hình và hình thành trong tương lai
Khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay không chỉ đến từ lãi suất cao mà còn do doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ, khởi nghiệp – thiếu tài sản thế chấp. Nhằm từng bước tháo gỡ vướng mắc này, Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 đưa ra chủ trương mở rộng hình thức cho vay không cần tài sản đảm bảo truyền thống, hướng tới cả tài sản hình thành trong tương lai, tài sản vô hình.
Tiểu mục 3.2 Mục III Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 của Bộ Chính trị nêu rõ:
Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 của Bộ Chính trị
III – NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
3. Tạo thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận các nguồn lực về đất đai, vốn, nhân lực chất lượng cao
3.2. Huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách tín dụng cho kinh tế tư nhân. Có chính sách ưu tiên một phần nguồn tín dụng thương mại để dành cho doanh nghiệp tư nhân, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo vay để đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ mới, chuyển đổi xanh, chuyển đổi số và tín dụng xuất khẩu, tín dụng theo chuỗi cung ứng. Khuyến khích các tổ chức tài chính, tín dụng cho vay dựa trên cơ sở thẩm định phương thức sản xuất kinh doanh, phương án mở rộng thị trường đầu ra, cho vay dựa trên dữ liệu, dòng tiền, chuỗi giá trị, xem xét các tài sản bảo đảm bao gồm cả động sản, tài sản vô hình, tài sản hình thành trong tương lai và hình thức cho vay tín chấp.
...
Chính sách này mở ra khả năng cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng mà không bị lệ thuộc hoàn toàn vào tài sản hữu hình như đất đai, nhà xưởng. Thay vào đó, các giá trị như thương hiệu, phần mềm, dữ liệu, hoặc hợp đồng, hàng hoá đang sản xuất... có thể được công nhận là tài sản có giá trị bảo đảm.
Tuy nhiên, để thực thi được chủ trương này, đòi hỏi phải có sự đồng bộ trong hệ thống pháp luật liên quan đến dân sự, tín dụng, đăng ký tài sản, cũng như nâng cao năng lực thẩm định và quản trị rủi ro của tổ chức tín dụng. Đây là hướng đi phù hợp với thông lệ quốc tế nhưng sẽ cần lộ trình cụ thể và cẩn trọng để triển khai hiệu quả tại Việt Nam.
4. Chính sách thúc đẩy công nghệ, đổi mới sáng tạo
4.1. Khấu trừ 200% chi phí R&D khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, lập quỹ phát triển công nghệ đến 20% thu nhập
Nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo là một trong những trụ cột chính trong chiến lược phát triển kinh tế tư nhân. Nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D), Nghị quyết 68-NQ/TW đề xuất cơ chế thuế ưu đãi vượt trội, gồm: khấu trừ 200% chi phí R&D khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời cho phép trích lập quỹ phát triển khoa học – công nghệ đến mức tối đa 20% thu nhập tính thuế.
Tiểu mục 4.1 Mục III Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 của Bộ Chính trị quy định:
Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 của Bộ Chính trị
III – NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
4. Thúc đẩy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, kinh doanh hiệu quả, bền vững trong kinh tế tư nhân
...
- Cho phép các doanh nghiệp được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp đối với hoạt động nghiên cứu và phát triển bằng 200% chi phí thực tế của hoạt động này. Có chính sách hỗ trợ chi phí đầu tư mua sắm máy móc, đổi mới công nghệ, chi phí thực hiện chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, kinh doanh bền vững, tuần hoàn thông qua cơ chế khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tài trợ qua các quỹ.
- Doanh nghiệp được trích tối đa 20% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập quỹ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và nghiên cứu phát triển. Doanh nghiệp được sử dụng quỹ để tự triển khai hoặc đặt hàng nghiên cứu phát triển bên ngoài theo cơ chế khoán sản phẩm.
...
Việc khấu trừ gấp đôi chi phí R&D khi tính thuế là một ưu đãi mạnh mẽ, vượt xa mức khấu trừ thông thường, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí thuế đáng kể nếu chủ động đầu tư vào đổi mới công nghệ, sản phẩm hoặc quy trình.
Cùng với đó, chính sách cho phép trích lập quỹ khoa học – công nghệ lên tới 20% thu nhập tính thuế sẽ giúp doanh nghiệp có nguồn tài chính riêng để triển khai các dự án nghiên cứu dài hạn, mà không phụ thuộc hoàn toàn vào vốn vay hoặc ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, để chính sách này phát huy hiệu quả, cần có hướng dẫn cụ thể về định nghĩa chi phí R&D, cách hạch toán, và cơ chế kiểm tra, giám sát, tránh tình trạng lợi dụng chính sách ưu đãi để giảm thuế sai mục đích.
4.2. Hoàn thiện khung pháp lý về AI, tiền ảo, tài sản số – triển khai sandbox công nghệ
Trong bối cảnh công nghệ phát triển nhanh chóng và mô hình kinh doanh số ngày càng đa dạng, nhu cầu có một hành lang pháp lý rõ ràng cho các lĩnh vực mới như AI, blockchain, tài sản số, fintech… là rất cấp thiết. Nghị quyết 68-NQ/TW đã nêu rõ chủ trương xây dựng cơ chế thử nghiệm có kiểm soát (sandbox) cho công nghệ mới, đồng thời thúc đẩy việc hoàn thiện pháp luật liên quan đến tài sản số, dữ liệu, trí tuệ nhân tạo.
Tiểu mục 4.2 Mục III Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 của Bộ Chính trị quy định:
Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 của Bộ Chính trị
III – NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
4. Thúc đẩy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, kinh doanh hiệu quả, bền vững trong kinh tế tư nhân
...
- Ban hành khung pháp lý thử nghiệm có kiểm soát (sandbox) đối với công nghệ mới, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới; tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp tư nhân tham gia nghiên cứu và ứng dụng trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, dữ liệu lớn, thương mại điện tử, công nghệ tài chính, y tế thông minh...
...
Chủ trương này đặt nền tảng để doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ số có thể phát triển trong một không gian pháp lý thử nghiệm – vừa linh hoạt, vừa được giám sát, thay vì chờ đợi hoàn thiện luật trong thời gian dài. Mô hình sandbox đã được áp dụng thành công ở nhiều nước để hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo thử nghiệm sản phẩm, dịch vụ mới trong giới hạn rủi ro cho phép.
Đối với Việt Nam, đây là bước đi quan trọng để thu hẹp khoảng cách giữa thực tiễn công nghệ và khung pháp lý hiện hành, đồng thời góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế số phát triển theo hướng bài bản và bền vững hơn.
4.3. Xử lý vi phạm kinh tế theo hướng hành chính, dân sự - không lạm dụng hình sự
Để tạo môi trường kinh doanh ổn định, tin cậy và khuyến khích sự chủ động của doanh nghiệp tư nhân, Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 nhấn mạnh nguyên tắc ưu tiên xử lý vi phạm kinh tế bằng biện pháp hành chính hoặc dân sự, hạn chế tối đa việc hình sự hóa các quan hệ kinh tế – trừ trường hợp vi phạm có dấu hiệu tội phạm rõ ràng.
Tiểu mục 4.2 Mục III Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 của Bộ Chính trị nêu rõ:
Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 của Bộ Chính trị
III- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
2. Đẩy mạnh cải cách, hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế, chính sách, bảo đảm và bảo vệ hữu hiệu quyền sở hữu, quyền tài sản, quyền tự do kinh doanh, quyền cạnh tranh bình đẳng của kinh tế tư nhân và bảo đảm thực thi hợp đồng của kinh tế tư nhân
2.3. Tuân thủ nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm hình sự với hành chính, dân sự; giữa pháp nhân và cá nhân trong xử lý vi phạm
- Sửa đổi các quy định về pháp luật hình sự, dân sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự để bảo đảm nguyên tắc khi xử lý các sai phạm, vụ việc về dân sự kinh tế, ưu tiên áp dụng các biện pháp về dân sự, kinh tế, hành chính trước, cho phép các doanh nghiệp, doanh nhân được chủ động khắc phục sai phạm, thiệt hại. Trường hợp thực tiễn áp dụng pháp luật có thể dẫn đến xử lý hình sự hoặc không xử lý hình sự thì kiên quyết không áp dụng xử lý hình sự. Trường hợp đến mức xử lý hình sự thì ưu tiên các biện pháp khắc phục hậu quả kinh tế trước và là căn cứ quan trọng để xem xét các biện pháp xử lý tiếp theo. Không hồi tố các quy định pháp luật để xử lý bất lợi cho doanh nghiệp. Đối với các vụ việc thiếu chứng cứ, chứng cứ không rõ ràng phải sớm có kết luận, tránh ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, doanh nhân. Bảo đảm nguyên tắc suy đoán vô tội trong quá trình điều tra, xét xử các vụ án.
...
Chính sách này góp phần giảm rủi ro pháp lý không cần thiết cho doanh nghiệp, tạo tâm lý yên tâm hơn khi đầu tư hoặc thực hiện các giao dịch thương mại. Thực tế cho thấy, việc lạm dụng biện pháp hình sự trong giải quyết tranh chấp kinh tế có thể làm gián đoạn hoạt động kinh doanh, gây thiệt hại lớn cho cả doanh nghiệp và người lao động.
Tuy nhiên, để áp dụng hiệu quả, cần rà soát lại một số quy định pháp luật có nguy cơ bị diễn giải mở rộng, đồng thời nâng cao vai trò của tòa án, trọng tài và cơ quan quản lý nhà nước trong xử lý tranh chấp bằng con đường dân sự – hành chính, đúng với bản chất của các quan hệ kinh tế – thương mại.
Chính sách tài chính:
• Xoá bỏ thuế khoán với hộ kinh doanh
• Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 3 năm đầu cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
• Bãi bỏ lệ phí môn bài cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chính sách đất đai:
• Giảm 30% tiền thuê đất trong khu công nghiệp trong 5 năm đầu
• Ưu tiên cho thuê nhà, đất công chưa sử dụng với doanh nghiệp nhỏ, khởi nghiệp
Chính sách tín dụng và tài chính:
• Hỗ trợ tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho dự án xanh, tiêu chuẩn ESG
• Mở rộng cho vay không tài sản đảm bảo, tài sản vô hình và hình thành trong tương lai
Chính sách công nghệ và pháp lý:
• Khấu trừ 200% chi phí R&D, trích lập quỹ phát triển công nghệ đến 20% thu nhập
• Hoàn thiện pháp luật về AI, tiền ảo, sandbox công nghệ
• Ưu tiên xử lý vi phạm kinh tế theo hướng hành chính – dân sự
Kết luận
Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 của Bộ Chính trị đánh dấu một bước chuyển quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế tư nhân tại Việt Nam. Với các nhóm chính sách cụ thể, bám sát thực tiễn và chú trọng khắc phục rào cản pháp lý, nghị quyết không chỉ tạo thêm động lực cho doanh nghiệp, mà còn mở ra cơ hội nâng tầm khu vực kinh doanh tư nhân một cách bài bản và bền vững.