Việc đăng ký tạm trú, tạm vắng là quy định bắt buộc đối với công dân Việt Nam khi sinh sống ngoài nơi thường trú hoặc có thay đổi nơi cư trú. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều người vẫn chưa quan tâm đúng mức hoặc thực hiện không đúng quy định, dẫn đến rủi ro bị xử phạt hành chính hoặc gặp khó khăn khi làm thủ tục hành chính, pháp lý khác.
1. Có bắt buộc phải đăng ký tạm trú?
Theo quy định của Luật Cư trú 2020:
Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú
1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.
3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.
Theo quy định tại Luật Cư trú năm 2020, tạm trú là việc một công dân sinh sống thực tế tại một địa điểm không phải nơi đã đăng ký thường trú, trong một khoảng thời gian nhất định – thông thường từ 30 ngày trở lên. Trong trường hợp đó, người dân bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú tại cơ quan công an cấp xã hoặc cấp phường nơi cư trú thực tế.
Việc không thực hiện đăng ký tạm trú đúng quy định không chỉ là hành vi vi phạm pháp luật hành chính, có thể bị xử phạt tiền, mà còn dẫn đến nhiều hệ lụy thực tiễn. Cụ thể, người không có thông tin cư trú hợp lệ có thể gặp khó khăn khi làm các thủ tục như xin xác nhận hạnh kiểm, đăng ký tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, nhập học cho con, tham gia bảo hiểm y tế tại địa phương, hoặc thậm chí là không được cấp cứu, hỗ trợ pháp lý đúng lúc trong trường hợp khẩn cấp.
Tình huống giả định
Anh Nguyễn Minh Hậu, 27 tuổi, quê ở An Giang, chuyển lên TP.HCM làm việc từ đầu năm 2023 và thuê trọ tại một khu dân cư thuộc phường Hiệp Bình Chánh, TP. Thủ Đức. Do công việc bận rộn, anh Hậu không thực hiện đăng ký tạm trú với Công an phường, cũng không thông báo cho chủ nhà trọ thực hiện thay.
Tháng 10/2023, anh Hậu bất ngờ bị tai nạn giao thông trên đường đi làm và được đưa vào bệnh viện cấp cứu trong tình trạng mất ý thức. Do không có giấy tờ tùy thân mang theo, bệnh viện không thể liên hệ được thân nhân. Khi Công an phường đến xác minh theo thủ tục, thì không có bất kỳ thông tin cư trú nào của anh trong hệ thống quản lý dân cư tại địa bàn.
Phải mất gần 48 giờ, thân nhân của anh mới được tìm thấy sau khi truy vết qua các mối liên hệ cá nhân. Trong thời gian đó, chi phí điều trị phát sinh liên tục và bệnh viện tạm ứng từ quỹ dự phòng, dẫn đến tranh cãi sau khi người nhà xuất hiện.
Sau khi hồi phục, anh Hậu bị xử phạt hành chính 500.000 đồng theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về hành vi không đăng ký tạm trú.
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính chất tham khảo).
2. Không đăng ký tạm trú thì bị xử lý như thế nào?
Theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP:
Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cá nhân vi phạm các quy định về đăng ký và quản lý cư trú có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Một trong những hành vi vi phạm phổ biến là không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, tạm trú hoặc không kịp thời cập nhật, điều chỉnh thông tin cư trú. Cụ thể, nếu công dân chuyển đến nơi ở mới ngoài nơi thường trú nhưng không đăng ký tạm trú theo đúng thời hạn, không thực hiện thủ tục tách hộ khẩu, xóa đăng ký thường trú hoặc không điều chỉnh thông tin cư trú khi có thay đổi, thì đều có thể bị xử phạt theo quy định.
Bên cạnh đó, người dân cũng có thể bị xử phạt nếu không thực hiện đúng việc thông báo lưu trú hoặc khai báo tạm vắng, không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giấy tờ xác nhận thông tin cư trú khi có yêu cầu từ cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Tình huống giả định
Chị Phạm Thu Trà, 32 tuổi, quê ở Quảng Ngãi, chuyển vào TP.HCM sinh sống và làm việc từ năm 2022. Vì công việc văn phòng bận rộn, chị thuê căn hộ tại một chung cư thuộc Quận 12 và nghĩ rằng việc đăng ký tạm trú là không cần thiết. Chủ căn hộ, cũng là người quen, không nhắc đến việc khai báo cư trú, nên chị Trà mặc nhiên sinh sống mà không thực hiện bất kỳ thủ tục hành chính nào liên quan đến cư trú.
Tháng 6/2024, chị Trà bị mất giấy tờ tùy thân khi đi làm và nộp đơn xin cấp lại căn cước công dân. Tuy nhiên, trong quá trình kiểm tra hồ sơ, Công an phường nơi chị đang cư trú thực tế phát hiện chị không có thông tin tạm trú nào trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Đồng thời, địa chỉ thường trú của chị ở Quảng Ngãi đã được xóa do nơi ở cũ đã bị giải tỏa và gia đình chuyển đi nơi khác.
Khi được yêu cầu xuất trình xác nhận cư trú để hoàn tất thủ tục cấp lại căn cước công dân và làm hồ sơ vay vốn cá nhân tại ngân hàng, chị Trà lâm vào tình trạng “trống dữ liệu cư trú”, không chứng minh được nơi ở hợp pháp tại thời điểm hiện tại. Quá trình xác minh và làm lại hồ sơ kéo dài gần 3 tháng, khiến khoản vay cá nhân bị hủy, công việc của chị tại công ty tài chính cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Không dừng lại ở đó, chị Trà còn bị xử phạt hành chính 750.000 đồng do vi phạm quy định về đăng ký tạm trú theo Điểm a, Khoản 1, Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Chủ hộ – người cho chị thuê nhà – cũng bị phạt 1.000.000 đồng do không thực hiện nghĩa vụ thông báo lưu trú với cơ quan công an địa phương.
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính chất tham khảo).
Kết luận
Việc đăng ký cư trú – bao gồm thường trú, tạm trú và khai báo lưu trú – không chỉ là thủ tục hành chính đơn thuần mà là nghĩa vụ pháp lý bắt buộc đối với mỗi công dân. Nếu không thực hiện đúng quy định, cá nhân có thể bị xử phạt hành chính từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng theo Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Ngoài ra, hành vi vi phạm còn có thể gây ra nhiều hệ lụy thực tiễn như: không làm được giấy tờ tùy thân, không vay được vốn, không xin học cho con, không được xác nhận nhân thân đúng lúc trong các tình huống pháp lý phát sinh.