Điều kiện và thủ tục hoãn thi hành án dân sự

Điều kiện và thủ tục hoãn thi hành án dân sự

Hoãn thi hành án dân sự được thực hiện khi có căn cứ rõ ràng và phải tuân thủ đúng trình tự thủ tục do cơ quan thi hành án quy định tại Điều 48 Luật Thi hành án dân sự 2008.

Hoãn thi hành án dân sự là cơ chế pháp lý nhằm bảo đảm sự nhân đạo và linh hoạt trong quá trình thi hành nghĩa vụ dân sự. Trong một số trường hợp cụ thể như người phải thi hành án bị ốm nặng, mất năng lực hành vi dân sự, hoặc các trở ngại khách quan khác, việc hoãn được xem xét và quyết định theo đúng quy định. Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm thực hiện đúng trình tự và thời hạn nhằm đảm bảo tính công bằng cho các bên liên quan.


1. Những trường hợp nào được hoãn thi hành án dân sự?

Trả lời vắn tắt: Hoãn thi hành án dân sự được áp dụng khi thuộc một trong 8 trường hợp quy định tại Điều 48 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014)

Những trường hợp nào được hoãn thi hành án dân sự?


Khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi bởi Luật số 64/2014/QH13) quy định cụ thể như sau: 

Luật Thi hành án dân sự 2008

Điều 48. Hoãn thi hành án

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong trường hợp sau đây:

a) Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án;

b) Chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định;

c) Đương sự đồng ý hoãn thi hành án; việc đồng ý hoãn thi hành án phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của đương sự; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác;

d) Tài sản để thi hành án đã được Tòa án thụ lý để giải quyết theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật này; tài sản được kê biên theo Điều 90 của Luật này nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm;

đ) Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 170 và khoản 2 Điều 179 của Luật này;

e) Người được nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần về việc nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận;

g) Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại Điều 54 của Luật này chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;

h) Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 104 của Luật này.

...

Theo Điều 48 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014), hoãn thi hành án là biện pháp pháp lý tạm thời được áp dụng trong những trường hợp đặc biệt khi việc thi hành ngay không khả thi hoặc có thể ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các bên. Việc hoãn có thể xuất phát từ lý do sức khỏe, năng lực hành vi, điều kiện cư trú của người phải thi hành án; từ sự thỏa thuận của đương sự; từ tình trạng pháp lý của tài sản liên quan; hoặc do các yếu tố khách quan như sự kiện bất khả kháng, trở ngại thực tế hoặc cần chờ làm rõ nội dung bản án, quyết định.

Tình huống giả định

Ông Trần Văn Định (sinh năm 1962, trú tại phường Trường Thọ, thành phố Thủ Đức) bị buộc thi hành bản án dân sự ngày 10/7/2023, phải thanh toán 350 triệu đồng cho bà Nguyễn Thị Cẩm Hồng. Sau khi án có hiệu lực, Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức ra quyết định thi hành theo yêu cầu của bà Hồng. Tuy nhiên, ông Định được chẩn đoán ung thư thực quản giai đoạn III, phải điều trị dài hạn, hoàn toàn mất khả năng lao động và sinh hoạt, nên gia đình ông nộp đơn đề nghị hoãn thi hành kèm hồ sơ y tế xác nhận.

Phía bà Hồng không phản đối và đồng ý tạm hoãn thi hành trong 6 tháng kể từ ngày 01/4/2025, với mong muốn đảm bảo sức khỏe cho ông Định. 

Xét thấy trường hợp của ông Trần Văn Định thuộc trường hợp được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi năm 2014) – người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên – đồng thời có văn bản thỏa thuận giữa các bên về việc hoãn thi hành, Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức đã tiến hành lập biên bản xác minh, kiểm tra và ban hành quyết định hoãn thi hành án theo đúng trình tự pháp luật.

(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính chất tham khảo.)

2. Thủ tục hoãn thi hành án dân sự được thực hiện như thế nào?

Trả lời vắn tắt: Việc hoãn được thực hiện theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan thi hành án trong thời hạn 5 ngày kể từ khi có căn cứ hợp lệ; trường hợp có yêu cầu từ người có thẩm quyền kháng nghị thì thời gian không quá 3 tháng.

Thủ tục hoãn thi hành án dân sự được thực hiện như thế nào?


Khoản 2, 3, 4 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi bởi Luật số 64/2014/QH13) quy định cụ thể như sau: 

Luật Thi hành án dân sự 2008

Điều 48. Hoãn thi hành án
...

2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít nhất 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế. Trường hợp cơ quan thi hành án nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành án khi xét thấy cần thiết.
Trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc đã được thi hành xong thì cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản thông báo ngay cho người yêu cầu hoãn thi hành án.

Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Toà án chỉ được yêu cầu hoãn thi hành án một lần để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể khắc phục được. 

Thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.

3. Thời hạn ra quyết định hoãn thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì phải ra ngay quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này không còn, hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khi nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án.

Thủ tục hoãn thi hành án gồm ba giai đoạn: (1) Xác lập căn cứ hoãn hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 48; (2) Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định hoãn trong vòng 5 ngày làm việc; (3) Khi lý do hoãn không còn, trong vòng 5 ngày làm việc, phải ra quyết định tiếp tục thi hành. Riêng trường hợp có yêu cầu từ người có thẩm quyền kháng nghị thì quyết định hoãn có thể ban hành trong thời gian ngắn hơn (trước 24h so với thời điểm cưỡng chế), và thời hạn hoãn không quá 3 tháng. 

Tình huống giả định

Anh Trần Duy Vinh (sinh năm 1970, trú tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh) là bị đơn trong vụ tranh chấp khoản vay 500 triệu đồng với ông Lê Quốc An. Sau khi Tòa án nhân dân Quận 6 tuyên buộc anh phải thanh toán toàn bộ số tiền gốc và lãi theo hợp đồng, Cơ quan Thi hành án dân sự Quận 6 đã ra quyết định thi hành án và gửi thông báo cho anh Vinh. Tuy nhiên, ngay trước thời điểm dự kiến cưỡng chế, anh Vinh nhập viện do đột quỵ, có hồ sơ bệnh án và xác nhận của Bệnh viện Nhân dân 115 về việc điều trị dài hạn. Luật sư của anh Vinh đã gửi đề nghị hoãn thi hành án kèm giấy tờ cần thiết. Sau khi kiểm tra hồ sơ, Cơ quan Thi hành án đã ban hành quyết định hoãn thi hành án trong thời hạn 30 ngày, theo đúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Sau thời gian điều trị, khi sức khỏe của anh Vinh được xác nhận đã ổn định, phía bệnh viện cấp giấy xác nhận mới chứng minh anh đủ khả năng lao động trở lại. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ thời điểm lý do hoãn thi hành án không còn, cơ quan thi hành án đã ban hành quyết định tiếp tục thi hành án và thông báo cho các bên liên quan. Trong suốt thời gian được hoãn hợp lệ do bệnh lý nghiêm trọng, anh Vinh không bị tính lãi chậm thi hành án vì lý do hoãn không xuất phát từ lỗi chủ quan.

(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính chất tham khảo.)

Kết luận

Hoãn thi hành án dân sự chỉ được chấp nhận khi có căn cứ rõ ràng theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự. Việc ra quyết định hoãn cũng phải tuân thủ đúng trình tự, thời hạn và thẩm quyền theo các quy định tại khoản 2, 3 và 4 của điều luật này nhằm bảo đảm tính hợp pháp, chặt chẽ và hạn chế việc lạm dụng quyền hoãn thi hành án.

Nghi Doanh
Biên tập

Mình là Lưu Trần Nghi Doanh, hiện đang là sinh viên Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Mình tin rằng khi nắm được các kiến thức về pháp luật sẽ giúp cho bản thân tiếp thu dễ dàng hơn các kiến...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá