Điều khoản về thỏa thuận bảo mật bí mật kinh doanh trong hợp đồng lao động và thời hiệu xử lý kỷ luật khi người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh được pháp luật quy định chi tiết.
Trong quan hệ lao động, bí mật kinh doanh và bí mật công nghệ là tài sản quan trọng của doanh nghiệp, cần được bảo vệ thông qua hợp đồng lao động. Pháp luật quy định rõ ràng về thỏa thuận trách nhiệm giữ bí mật cũng như thời hiệu xử lý kỷ luật khi người lao động vi phạm.
1. Điều khoản bảo vệ bí mật kinh doanh trong hợp đồng lao động
Căn cứ theo khoản 2 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019:
Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động
...
2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
...
Quy định này tạo cơ sở pháp lý để doanh nghiệp bảo vệ thông tin quan trọng của mình. Nội dung thỏa thuận phải rõ ràng về phạm vi thông tin cần giữ bí mật, thời hạn áp dụng, quyền lợi kèm theo và nghĩa vụ bồi thường của người lao động nếu vi phạm. Điều này vừa giúp bảo vệ lợi ích doanh nghiệp, vừa giúp người lao động hiểu rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ lao động.
Tình huống giả định
-
Thỏa thuận bảo mật trong hợp đồng lao động
Ngày 15/7/2025, tại Phường Khánh Hội, TP. Hồ Chí Minh, Công ty TNHH Dược phẩm Minh Tâm ký hợp đồng lao động vô thời hạn với anh Nguyễn Văn Tùng, vị trí chuyên viên nghiên cứu. -
Nội dung cam kết giữ bí mật
Trong hợp đồng, công ty và anh Tùng có điều khoản riêng quy định trách nhiệm bảo mật công thức dược phẩm trong 3 năm, đồng thời anh Tùng được hưởng phụ cấp bảo mật hàng tháng. -
Tranh chấp phát sinh và hệ quả pháp lý
Tháng 10/2025, anh Tùng nghỉ việc và bị công ty khởi kiện tại Tòa án nhân dân khu vực 1 – TP. Hồ Chí Minh với lý do đã tiết lộ công thức thuốc cho đối thủ. Tòa án xem xét và xác định điều khoản bảo mật trong hợp đồng phù hợp Điều 21 Bộ luật Lao động 2019, là căn cứ để giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt hại.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
2. Thời hiệu xử lý kỷ luật người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh
Căn cứ theo khoản 1, khoản 3 Điều 123 Bộ luật Lao động 2019:
Điều 123. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
...
3. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Với hành vi nghiêm trọng như tiết lộ bí mật kinh doanh, thời hiệu xử lý kỷ luật được kéo dài đến 12 tháng thay vì 6 tháng. Đây là khoảng thời gian hợp lý để người sử dụng lao động có thể phát hiện, xác minh và xử lý vi phạm. Quy định cũng buộc doanh nghiệp ban hành quyết định kỷ luật trong thời hạn này, tránh việc kéo dài gây bất lợi cho các bên.
Tình huống giả định
-
Người lao động vi phạm cam kết bảo mật
Ngày 20/7/2025, tại Phường Tân Định, TP. Hồ Chí Minh, chị Lê Thị Mai – nhân viên marketing Công ty TNHH Công nghệ Hoàng Gia – bị phát hiện chuyển danh sách khách hàng cho một doanh nghiệp cạnh tranh. -
Doanh nghiệp xử lý kỷ luật
Ban giám đốc công ty mở cuộc họp xử lý kỷ luật và sa thải chị Mai vào ngày 15/11/2025, tức trong vòng 4 tháng kể từ ngày vi phạm. -
Tranh chấp phát sinh và hệ quả pháp lý
Chị Mai khởi kiện ra Tòa án nhân dân khu vực 2 – TP. Hồ Chí Minh yêu cầu hủy quyết định sa thải, cho rằng công ty xử lý quá hạn. Tuy nhiên, Tòa án xác định thời hiệu xử lý đối với hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh là 12 tháng theo Điều 123 Bộ luật Lao động 2019, nên quyết định sa thải là hợp pháp.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
Kết luận
Bảo vệ bí mật kinh doanh trong hợp đồng lao động là biện pháp pháp lý quan trọng giúp doanh nghiệp giữ an toàn thông tin, đồng thời ràng buộc trách nhiệm của người lao động. Nếu người lao động vi phạm, thời hiệu xử lý kỷ luật có thể kéo dài đến 12 tháng để bảo đảm tính nghiêm minh.