Công dân chỉ bị hạn chế quyền cư trú trong 4 trường hợp theo Luật Cư trú 2020. Nếu ai cản trở trái luật sẽ bị xử phạt hành chính.
Quyền tự do cư trú là một trong những quyền cơ bản của công dân Việt Nam được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 và cụ thể hóa tại Luật Cư trú 2020. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, quyền này có thể bị hạn chế nhằm phục vụ mục tiêu bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội hoặc bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Nếu chủ thể nào có hành vi cản trở công dân tự do cư trú trái với các trường hợp được quy định sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
1. Khi nào công dân bị hạn chế quyền tự do cư trú?
Điều 4 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:
Điều 4. Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân
1. Công dân thực hiện quyền tự do cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;
b) Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
c) Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng;
d) Địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; địa điểm không được đăng ký thường trú mới, đăng ký tạm trú mới, tách hộ theo quy định của Luật này;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của luật.
3. Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quy định của luật. Nội dung, thời gian hạn chế quyền tự do cư trú thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền hoặc theo quy định của luật có liên quan.
Điều 4 Luật Cư trú 2020 khẳng định mọi công dân đều có quyền tự do cư trú nhưng quyền này chỉ bị hạn chế trong một số trường hợp đặc biệt được pháp luật quy định. Cụ thể, đó là khi người dân đang bị áp dụng biện pháp tố tụng hình sự như tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú; đang chấp hành án phạt tù, quản chế hoặc án treo; đang bị áp dụng biện pháp giáo dục, cai nghiện, đưa vào trường giáo dưỡng; hoặc trong tình huống cách ly y tế, khu vực có dịch bệnh, tình trạng khẩn cấp. Việc hạn chế quyền cư trú phải có căn cứ pháp lý rõ ràng, được thể hiện bằng bản án, quyết định hợp pháp của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Tình huống giả định
- Trường hợp bị hạn chế cư trú đúng quy định
Anh Nguyễn Văn Phú trú tại phường Tân Ninh (Tây Ninh) bị kết án 12 tháng tù cho hưởng án treo về tội “Gây rối trật tự công cộng” và đang trong thời gian thử thách. Theo quyết định của Tòa án nhân dân khu vực tỉnh Tây Ninh, anh Phú bị cấm rời khỏi nơi cư trú trong suốt thời gian thử thách và phải chịu sự giám sát của công an phường. - Cơ quan thực hiện biện pháp đúng luật
Ba tháng sau, anh Phú nộp đơn xin tạm trú tại TP. Hồ Chí Minh để “làm việc ngắn hạn”. Tuy nhiên, Công an phường Tân Ninh từ chối giải quyết và thông báo rõ căn cứ pháp lý: anh đang thuộc trường hợp bị hạn chế quyền tự do cư trú theo khoản 1 Điều 4 Luật Cư trú 2020. Quyết định này được gửi kèm văn bản hướng dẫn cụ thể về quyền và nghĩa vụ của người đang chấp hành án treo. -
Kết quả
Anh Phú chấp hành nghiêm quy định, ở lại địa phương, hoàn thành thời gian thử thách đúng hạn và sau đó được phép đăng ký tạm trú tại TP. Hồ Chí Minh. Việc áp dụng hạn chế cư trú này giúp bảo đảm giám sát người thi hành án, đồng thời thể hiện tính minh bạch, đúng quy trình của cơ quan nhà nước.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
2. Hành vi hạn chế sai quyền cư trú bị xử phạt thế nào?
Điều 9, Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
...
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
...
c) Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú;
...
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Nội dung quy định trên nhằm xác định mức xử phạt đối với hành vi cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú. Theo đó, nếu cá nhân có hành vi ngăn cản người khác đăng ký thường trú, tạm trú, chuyển chỗ ở hoặc thực hiện các thủ tục cư trú hợp pháp thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 4.000.000 đồng. Trong trường hợp tổ chức, doanh nghiệp hoặc cơ quan vi phạm, mức phạt gấp đôi, tức có thể lên đến 8.000.000 đồng.
Tình huống giả định
- Hành vi cản trở quyền cư trú của công dân
Anh Trần Minh Đức, trú tại Phường Bình Tân (TP.HCM) chuyển đến thuê trọ tại một khu nhà ở do Công ty TNHH Dịch vụ An Phát quản lý. Sau khi ổn định chỗ ở, anh Đức đến Công an phường để đăng ký tạm trú. Tuy nhiên, quản lý khu nhà là bà Lê Thị Quỳnh từ chối xác nhận vào đơn tạm trú, với lý do “chưa quen biết, sợ phiền phức” và yêu cầu anh phải nộp thêm phí ngoài quy định mới chịu ký. - Cơ quan chức năng xử lý vi phạm
Anh Đức làm đơn phản ánh lên Công an Phường Bình Tân. Qua xác minh, cơ quan chức năng kết luận bà Quỳnh đã có hành vi cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú theo điểm c khoản 3 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Căn cứ Điều 4 của Nghị định này do bà Quỳnh đại diện cho doanh nghiệp quản lý nhà ở (tổ chức), mức phạt được áp dụng gấp đôi so với cá nhân tức 8.000.000 đồng. -
Kết quả
Công ty TNHH Dịch vụ An Phát bị buộc xin lỗi người thuê, ký xác nhận tạm trú cho anh Đức và cam kết không tái diễn hành vi tương tự. Đồng thời, công an phường tổ chức tuyên truyền cho các chủ cơ sở lưu trú trên địa bàn về quyền cư trú hợp pháp của công dân.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
Kết luận
Quyền tự do cư trú là quyền được quy định trong Hiến pháp, gắn liền với quyền tự do thân nhân của mỗi công dân. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt như thi hành án, xử lý hành chính hoặc phòng chống dịch bệnh, Nhà nước có thể tạm thời hạn chế quyền này vì lợi ích chung. Mọi hành vi cản trở, gây khó khăn hoặc áp dụng sai quy định đều bị xử phạt nghiêm, có thể lên đến 8.000.000 đồng nếu là tổ chức vi phạm.