Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2025 có nhiều thay đổi quan trọng giúp doanh nghiệp Việt giảm chi phí, hưởng nhiều ưu đãi, đồng thời thu hút mạnh dòng vốn đầu tư nước ngoài.
Thuế luôn là vấn đề được mọi doanh nghiệp quan tâm, bởi nó gắn liền trực tiếp đến chi phí, lợi nhuận và kế hoạch phát triển của công ty. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 vừa được ban hành với nhiều thay đổi đặc biệt quan trọng, đánh dấu một bước điều chỉnh lớn nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế trong thời đại mới. Bài viết dưới đây sẽ lần lượt đề cập những điểm mới trong Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 giúp doanh nghiệp nắm rõ để kịp thời điều chỉnh chiến lược tài chính và kế hoạch hoạt động của mình.
1. Mở rộng đối tượng nộp thuế bằng cách bổ sung phạm vi cơ sở thường trú
Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;
b) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;
c) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
d) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;
b) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;
c) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
d) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, bao gồm cả các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số, nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
3. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
b) Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;
d) Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
đ) Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
3. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, mỏ dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
b) Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;
d) Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
đ) Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam;
e) Nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số mà thông qua đó doanh nghiệp nước ngoài tiến hành cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 đã mở rộng đáng kể phạm vi đối tượng nộp thuế, đặc biệt với doanh nghiệp nước ngoài. Điểm mới đáng chú ý ở khoản 2 là lần đầu tiên các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử hoặc kinh doanh dựa trên nền tảng số cũng thuộc diện phải nộp thuế tại Việt Nam.
Điều này có nghĩa, một thương hiệu mỹ phẩm quốc tế không có cửa hàng hay chi nhánh ở Việt Nam nhưng vẫn bán hàng cho khách Việt Nam qua website riêng thì phần thu nhập đó sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.
Khoản 3 của Luật 2025 cũng thay đổi quan trọng về khái niệm “cơ sở thường trú”. Nếu như trước đây chỉ những cơ sở trực tiếp mang lại thu nhập mới được coi là cơ sở thường trú, thì nay chỉ cần có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam là đủ, không cần chứng minh có lợi nhuận. Đồng thời, luật mới bổ sung thêm nền tảng thương mại điện tử và nền tảng số cũng được xem như một dạng cơ sở thường trú.
Chẳng hạn, một công ty nước ngoài bán hàng cho khách Việt Nam thông qua website hoặc ứng dụng riêng, dù không có văn phòng hay nhân viên tại Việt Nam, vẫn bị coi là có cơ sở thường trú và phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Bổ sung thêm một số quy định về thu nhập chịu thuế
Điều 3. Thu nhập chịu thuế
1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 3. Thu nhập chịu thuế
1. Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
2. Thu nhập khác bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn, chuyển nhượng chứng khoán;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;
d) Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá, trừ bất động sản;
đ) Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản, bao gồm cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ;
e) Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ, trừ thu nhập từ hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng;
g) Khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí được trừ; khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót nay phát hiện ra;
h) Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng;
i) Các khoản tài trợ, tặng cho bằng tiền hoặc hiện vật nhận được;
k) Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, điều chuyển khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi chủ sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
l) Thu nhập từ hợp đồng hợp tác kinh doanh;
m) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nước ngoài;
n) Thu nhập của đơn vị sự nghiệp công lập đối với các hoạt động cho thuê tài sản công;
o) Các khoản thu nhập khác, trừ các khoản thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này.
3. Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này là thu nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kinh doanh.
4. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài trong kỳ tính thuế được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của nước tiếp nhận đầu tư vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ở Việt Nam, nhưng không được vượt quá số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
5. Doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu (IIR) theo quy định của pháp luật thì thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung phải nộp được trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam theo quy định của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 đã mở rộng và quy định chi tiết hơn về các khoản thu nhập chịu thuế. Ở khoản 2, thay vì chỉ liệt kê chung chung như trước, luật mới đã bổ sung rõ ràng nhiều loại thu nhập khác nhau, chẳng hạn chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản, quyền sở hữu trí tuệ, thu nhập từ hợp đồng hợp tác kinh doanh hay thu nhập từ việc cho thuê tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập.
Ví dụ, một công ty nước ngoài bán cổ phần tại một doanh nghiệp Việt Nam thì khoản lợi nhuận đó chắc chắn phải tính thuế, thay vì chỉ được hiểu chung chung dưới khái niệm “chuyển nhượng vốn” như trước đây.
Đặc biệt, khoản 3 quy định rõ ràng rằng mọi khoản thu nhập có nguồn gốc từ Việt Nam đều bị coi là phát sinh tại Việt Nam, bất kể giao dịch được thực hiện ở đâu.
Ví dụ, một công ty nước ngoài nhận hợp đồng thiết kế online cho khách tại Việt Nam, dù thực hiện công việc ở nước ngoài thì khoản tiền này vẫn tính là thu nhập phát sinh tại Việt Nam và phải nộp thuế.
Khoản 4 lại mở ra cơ chế có lợi cho doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài: thuế đã nộp ở nước sở tại sẽ được khấu trừ vào nghĩa vụ thuế tại Việt Nam, miễn là không vượt quá mức tính theo quy định trong nước.
Ví dụ, nếu một công ty Việt Nam nộp 18% thuế TNDN tại Lào, trong khi mức thuế ở Việt Nam là 20%, thì doanh nghiệp chỉ cần nộp thêm 2% còn lại tại Việt Nam.
Điểm hoàn toàn mới ở khoản 5 là cơ chế thuế tối thiểu toàn cầu. Theo đó, các tập đoàn đa quốc gia nếu có công ty con tại Việt Nam đang được hưởng ưu đãi và nộp dưới mức tối thiểu 15% thì sẽ phải nộp thêm phần chênh lệch để đảm bảo đúng chuẩn quốc tế. Cơ chế này được thực hiện thông qua Income Inclusion Rule (IIR) – tức “quy tắc bao gồm thu nhập”, theo đó công ty mẹ sẽ phải nộp phần thuế bổ sung đối với các công ty con có mức thuế thấp hơn chuẩn tối thiểu.
Ví dụ, nếu một công ty con chỉ nộp 10% thì tập đoàn phải nộp thêm 5% để đủ 15%. Nhờ vậy, các tập đoàn không thể lợi dụng việc đặt công ty ở nơi có thuế suất thấp để giảm gánh nặng thuế toàn cầu.
3. Mở rộng thêm các khoản thu nhập được miễn thuế
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
1. Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản; thu nhập của doanh nghiệp từ sản xuất sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản (kể cả trường hợp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến) ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã từ sản xuất sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản (kể cả trường hợp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến), sản xuất muối.
2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
2. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
3. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV. Chính phủ quy định tiêu chí, điều kiện xác định doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV.
4. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam; thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm bao gồm cả sản xuất thử nghiệm có kiểm soát theo quy định của pháp luật. Thu nhập tại khoản này được miễn thuế tối đa không quá 03 năm.
5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
5. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ 20 người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
6. Thu nhập từ hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề nghiệp dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, đối tượng tệ nạn xã hội.
7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
7. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
8. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam; khoản tài trợ nhận được từ doanh nghiệp không có quan hệ liên kết, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để sử dụng cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; khoản hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước và từ Quỹ hỗ trợ đầu tư do Chính phủ thành lập; khoản bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trường hợp khoản tài trợ nhận được tại khoản này mà doanh nghiệp sử dụng không đúng mục đích thì bị truy thu thuế và xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật.
9. Khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để cổ phần hóa, sắp xếp lại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
10. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải, chuyển nhượng tín chỉ các-bon lần đầu sau khi phát hành của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải, tín chỉ các-bon; thu nhập từ tiền lãi trái phiếu xanh; thu nhập từ chuyển nhượng trái phiếu xanh lần đầu sau khi phát hành.
11. Thu nhập (bao gồm cả lãi tiền gửi ngân hàng, lãi trái phiếu Chính phủ, lãi tín phiếu kho bạc) từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao trong các trường hợp sau đây:
a) Thu nhập của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu;
b) Thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
c) Thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;
d) Thu nhập từ hoạt động có thu của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ, tổ chức khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc quyết định.12. Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó đáp ứng tỷ lệ tối thiểu do Chính phủ quy định; phần thu nhập hình thành quỹ chung không chia, tài sản chung không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hợp tác xã.
13. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
14. Thu nhập của đơn vị sự nghiệp công lập từ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm:
a) Dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b) Dịch vụ sự nghiệp công mà Nhà nước phải hỗ trợ, đảm bảo kinh phí hoạt động do chưa tính đủ chi phí cung cấp dịch vụ trong giá dịch vụ;
c) Dịch vụ sự nghiệp công tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
15. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Một trong những thay đổi lớn của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 là mở rộng đáng kể các trường hợp được miễn thuế. Nếu như Luật 2008 chỉ tập trung vào những lĩnh vực cơ bản, thì luật mới đã bổ sung nhiều ngành nghề, đối tượng và điều kiện cụ thể hơn.
Ở khoản 1, thay vì chỉ miễn thuế cho hợp tác xã trực tiếp trồng trọt, chăn nuôi hay nuôi trồng thủy sản như Luật 2008, luật mới bổ sung thêm hoạt động đánh bắt hải sản, sản xuất muối và cả chế biến nông – thủy sản kể cả khi doanh nghiệp mua nguyên liệu về để chế biến. Ngoài ra, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã tại địa bàn đặc biệt khó khăn cũng được miễn thuế.
Ví dụ, một Hợp tác xã muối ở Ninh Thuận nay sẽ được miễn thuế, trong khi quy định cũ không đề cập.
Trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, Luật cũ chỉ miễn cho sản phẩm ở giai đoạn thử nghiệm hoặc công nghệ mới lần đầu áp dụng mà không có giới hạn thời gian. Vì vậy, quy định mới đã mở rộng sang cả đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, nhưng đồng thời quy định rõ chỉ được miễn tối đa 3 năm.
Ví dụ, một doanh nghiệp thử nghiệm AI trong nông nghiệp sẽ được miễn thuế 3 năm.
Đối với doanh nghiệp sử dụng lao động yếu thế tại khoản 5, luật mới đặt ra tiêu chí cụ thể để được giảm thuế: phải có ít nhất 30% lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện hoặc người nhiễm HIV, với quy mô từ 20 lao động trở lên, và loại trừ doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính, bất động sản.
Ví dụ, một công ty dệt may có 100 công nhân, trong đó 35 người là người khuyết tật thì sẽ được miễn thuế theo luật mới.
Đáng chú ý, Luật 2025 cũng bổ sung nhiều khoản thu nhập miễn thuế hoàn toàn mới như: chênh lệch tài sản khi cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, thu nhập từ tín chỉ các-bon, chứng chỉ giảm phát thải, trái phiếu xanh, hoặc thu nhập đặc thù khi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước như Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội. Ngoài ra, phần thu nhập không chia của cơ sở xã hội hóa, hợp tác xã, thu nhập từ chuyển giao công nghệ ưu tiên ở địa bàn đặc biệt khó khăn, hay dịch vụ sự nghiệp công do đơn vị công lập cung cấp cũng được miễn thuế.
Ví dụ, một doanh nghiệp lần đầu bán tín chỉ các-bon sẽ không phải nộp thuế cho khoản thu nhập này.
4. Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
Điều 10. Thuế suất
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 13 của Luật này.
Điều 10. Thuế suất
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này.
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
2. Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng.
3. Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng.
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 15% và 17% quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này là tổng doanh thu của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước liền kề. Việc xác định tổng doanh thu làm căn cứ áp dụng thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với một số trường hợp khác được quy định như sau:
a) Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí từ 25% đến 50%. Căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng hợp đồng dầu khí;
b) Đối với hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm và tài nguyên quý hiếm khác theo quy định của pháp luật) là 50%. Trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thuế suất là 40%.
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 đã có bước điều chỉnh quan trọng về thuế suất, giúp giảm gánh nặng cho nhiều loại hình doanh nghiệp.
Ở khoản 1, thuế suất phổ thông giảm từ 25% xuống 20%. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp được giữ lại nhiều lợi nhuận hơn để tái đầu tư.
Ví dụ, một công ty sản xuất có lợi nhuận tính thuế 10 tỷ đồng sẽ nộp 2 tỷ thuế thay vì 2,5 tỷ như trước.
Khoản 2 bổ sung mức thuế suất 15% cho doanh nghiệp nhỏ có doanh thu năm không quá 3 tỷ đồng.
Ví dụ, một cửa hàng tạp hóa có doanh thu 2,5 tỷ và lợi nhuận 500 triệu chỉ cần nộp 75 triệu đồng thuế, thấp hơn nhiều so với mức 20% thông thường.
Khoản 3 dành cho doanh nghiệp vừa, quy định mức thuế suất 17% khi doanh thu năm từ trên 3 tỷ đến không quá 50 tỷ đồng.
Ví dụ, một xưởng may có doanh thu 20 tỷ và lợi nhuận 2 tỷ đồng chỉ nộp 340 triệu thuế, thay vì 400 triệu nếu áp dụng mức 20%.
Đối với các lĩnh vực đặc thù, khoản 4 điều chỉnh thuế suất đối với dầu khí và tài nguyên quý hiếm. Với hoạt động dầu khí, mức thuế được quy định từ 25% đến 50% (thay vì 32% đến 50% như trước), và mức cụ thể sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định tùy từng hợp đồng. Trong khi đó, khai thác tài nguyên quý hiếm áp mức 50%, nhưng nếu mỏ có từ 70% diện tích ở vùng đặc biệt khó khăn thì thuế suất giảm xuống còn 40%. Ví dụ, một doanh nghiệp khai thác dầu khí ngoài khơi có thể chịu thuế suất 27% theo quyết định của Thủ tướng, thay vì tối thiểu 32% trước đây. Tương tự, một công ty khai thác đất hiếm ở vùng núi khó khăn sẽ được giảm từ 50% xuống 40%, giúp tiết kiệm chi phí đáng kể.
5. Xuất hiện nhiều cơ chế ưu đãi thuế đa dạng hơn
Điều 13. Ưu đãi về thuế suất
1. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm.
2. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10%.
3. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm.
4. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20%.
5. Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài thêm không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 13. Thuế suất ưu đãi
1. Áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 12 của Luật này; thu nhập của doanh nghiệp quy định tại điểm e khoản 2 Điều 12 của Luật này;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm g, điểm h khoản 2 Điều 12 của Luật này;
c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc địa bàn quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này;
d) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung; dự án đầu tư mới tại khu kinh tế nằm trên địa bàn ưu đãi thuế quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 12 của Luật này. Trường hợp dự án đầu tư tại khu kinh tế mà vị trí thực hiện dự án nằm trên cả địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi thuế và địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi thuế thì việc xác định ưu đãi thuế của dự án do Chính phủ quy định.
2. Áp dụng thuế suất 10% đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại điểm k, điểm l khoản 2 Điều 12 của Luật này tại địa bàn ưu đãi thuế quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12 của Luật này;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại các điểm i, r và s khoản 2 Điều 12 của Luật này;
c) Thu nhập của nhà xuất bản từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại điểm t khoản 2 Điều 12 của Luật này;
d) Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại điểm q khoản 2 Điều 12 của Luật này không thuộc địa bàn quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này;
đ) Thu nhập của cơ quan báo chí thuộc ngành, nghề quy định tại điểm u khoản 2 Điều 12 của Luật này.
3. Áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại điểm l khoản 2 Điều 12 của Luật này không thuộc địa bàn quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này.
4. Áp dụng thuế suất 17% trong thời gian 10 năm đối với:
a) Dự án đầu tư mới thuộc ngành, nghề ưu đãi quy định tại các điểm m, n và o khoản 2 Điều 12 của Luật này;
b) Dự án đầu tư mới thực hiện tại địa bàn quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12 của Luật này;
c) Dự án đầu tư mới tại khu kinh tế không nằm trên địa bàn quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 12 của Luật này.
5. Áp dụng thuế suất 17% đối với thu nhập của doanh nghiệp tại điểm p khoản 2 Điều 12 của Luật này.
6. Việc kéo dài thời gian và áp dụng thuế suất ưu đãi được quy định như sau:a) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi tối đa không quá 15 năm đối với các dự án sau đây:
a1) Dự án đầu tư mới quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều 12 của Luật này, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng, có ảnh hưởng lớn về kinh tế - xã hội cần đặc biệt khuyến khích;
a2) Dự án đầu tư quy định tại điểm g khoản 2 Điều 12 của Luật này đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
- Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 05 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
- Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động được xác định theo quy định của pháp luật về lao động;
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu;
b) Đối với dự án đầu tư mới quy định tại điểm h khoản 2 Điều 12 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng thuế suất giảm không quá 50% mức thuế suất quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi không quá 1,5 lần so với thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này và được kéo dài thêm không quá 15 năm nhưng không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.
7. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới của doanh nghiệp quy định tại Điều này (bao gồm cả dự án quy định tại điểm g khoản 2 Điều 12 của Luật này) được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu.
Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao, Giấy xác nhận ưu đãi dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sau thời điểm phát sinh doanh thu thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi.
Điều 14. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
1. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm; doanh nghiệp thành lập mới hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.
2. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.
3. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 14. Miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế tối đa 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 09 năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này;
b) Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại điểm r khoản 2 Điều 12 của Luật này thuộc địa bàn quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 12 của Luật này; trường hợp không thuộc địa bàn quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 12 của Luật này được miễn thuế tối đa 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 05 năm tiếp theo.
2. Miễn thuế tối đa 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 04 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật này.
3. Đối với các dự án đầu tư mới quy định tại điểm h khoản 2 Điều 12 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thời gian miễn thuế, giảm thuế tối đa không quá 1,5 lần thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản 1 Điều này.4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 03 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ 04.
Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Giấy xác nhận ưu đãi dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sau thời điểm phát sinh thu nhập thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi. Trường hợp tại năm cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi mà chưa có thu nhập thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính kể từ năm đầu tiên có thu nhập, nếu trong 03 năm đầu kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi mà doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn thuế, giảm thuế tính từ năm thứ 04 kể từ năm cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi.
5. Ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mở rộng:
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư đang hoạt động mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường thuộc ngành, nghề, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 12 của Luật này (sau đây gọi là đầu tư mở rộng) thì phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại và không phải hạch toán riêng khoản thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng với thu nhập từ dự án đang hoạt động;
b) Trường hợp dự án đang hoạt động đã hết thời gian hưởng ưu đãi thuế thì khoản thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 6 Điều này được miễn thuế, giảm thuế và không được hưởng ưu đãi về thuế suất. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới cùng ngành, nghề, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành số vốn đầu tư đã đăng ký.
Doanh nghiệp phải hạch toán riêng khoản thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng để áp dụng ưu đãi. Trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp;
c) Ưu đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động.
6. Dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
a) Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành việc giải ngân số vốn đầu tư mở rộng đã đăng ký đạt mức tối thiểu do Chính phủ quy định tương ứng với các trường hợp dự án đầu tư mở rộng thuộc ngành, nghề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định khi dự án đầu tư hoàn thành việc giải ngân số vốn đầu tư mở rộng đã đăng ký tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi bắt đầu đầu tư mở rộng;
c) Công suất thiết kế tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành việc giải ngân số vốn đầu tư mở rộng đã đăng ký tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi bắt đầu đầu tư mở rộng.
Điều 15. Các trường hợp giảm thuế khác
1. Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.
2. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 15. Các trường hợp miễn thuế, giảm thuế khác
1. Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.
2. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số.
3. Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ, thu nhập từ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
4. Doanh nghiệp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 của Luật này thành lập mới từ hộ kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm liên tục kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
5. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận được miễn thuế theo quy định của Chính phủ.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Tại Điều 13, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 mở rộng đáng kể các mức thuế suất ưu đãi. Thuế suất 10% trong 15 năm không chỉ áp dụng cho công nghệ cao hay khu kinh tế như trước, mà còn bao gồm nhiều lĩnh vực mới như trung tâm dữ liệu, chip bán dẫn, năng lượng tái tạo, khu công nghệ số tập trung.
Ngoài ra, lần đầu tiên xuất hiện mức 10% áp dụng không thời hạn cho các lĩnh vực xã hội như giáo dục, y tế, báo chí, xuất bản, nhà ở xã hội và hợp tác xã nông nghiệp. Luật cũng bổ sung mức 15% cho một số ngành nông – lâm – ngư nghiệp tại địa bàn không ưu đãi, và mức 17% trong 10 năm cho các ngành cơ khí, ô tô hoặc dự án tại vùng khó khăn; đồng thời cho phép áp dụng lâu dài 17% đối với tổ chức tài chính như quỹ tín dụng nhân dân, ngân hàng hợp tác xã.
Đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ có quyền kéo dài ưu đãi thêm tối đa 15 năm cho dự án quy mô rất lớn hoặc hạ tầng trọng điểm, thậm chí giảm 50% mức thuế suất ưu đãi. Bên cạnh đó, thời điểm tính ưu đãi cũng được quy định chặt chẽ hơn: tính từ năm có doanh thu hoặc từ năm cấp giấy chứng nhận nếu giấy cấp sau.
Ví dụ, một dự án sản xuất chip tại khu công nghệ số tập trung sẽ được áp dụng mức thuế suất 10% trong 15 năm, trong khi trước đây không có ưu đãi thuế suất rõ ràng.
Tại Điều 14, các ưu đãi về miễn và giảm thuế tiếp tục duy trì nguyên tắc cơ bản miễn 4 năm và giảm 50% trong 9 năm, nhưng phạm vi áp dụng đã được mở rộng cho nhiều lĩnh vực xã hội hóa, nhà ở xã hội, báo chí. Luật mới phân biệt rõ: nếu dự án không nằm ở địa bàn ưu đãi thì chỉ được giảm tối đa 5 năm. Thủ tướng được quyền quyết định kéo dài thời gian ưu đãi thêm tối đa 1,5 lần đối với các dự án đặc biệt quan trọng.
Ví dụ, một trường đại học tư xây tại vùng miền núi khó khăn sẽ được miễn 4 năm và giảm 9 năm, trong khi nếu đặt ở Hà Nội chỉ được giảm 5 năm.
Tại Điều 15, một số trường hợp đặc biệt cũng được hưởng ưu đãi thuế. Doanh nghiệp chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên cho địa bàn khó khăn, hoặc đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ công ở vùng khó khăn, sẽ được giảm 50% thuế cho phần thu nhập từ hoạt động đó. Doanh nghiệp nhỏ mới thành lập từ hộ kinh doanh được miễn thuế 2 năm liên tiếp, và các tổ chức khoa học công lập hay trường đại học công lập phi lợi nhuận cũng được miễn thuế theo quy định riêng.
Ví dụ, một hộ kinh doanh tạp hóa chuyển đổi thành công ty TNHH và bắt đầu có lãi từ năm 2026 sẽ không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đến hết năm 2027.
6. Có chính sách ràng buộc chặt chẽ hơn trong áp dụng ưu đãi đối với một số ngành nghề "nhạy cảm"
Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế
1. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các điều 13, 14, 15, 16 và 17 của Luật này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.
Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế
1. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các điều 13, 14 và 15 của Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện dự án đầu tư mới (bao gồm cả dự án đầu tư thuộc điểm g khoản 2 Điều 12 của Luật này) quy định tại Điều 13, Điều 14 của Luật này không áp dụng đối với các trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi chủ sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và trường hợp khác do Chính phủ quy định.
2. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không được ưu đãi thuế; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế được xác định theo tỷ lệ doanh thu giữa hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế trên tổng doanh thu của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế quy định tại các điều 4, 13, 14 và 15 của Luật này với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không được ưu đãi thuế; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí của hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc tổng chi phí của doanh nghiệp.
3. Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này không áp dụng đối với:
a) Thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này;
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác;
c) Thu nhập từ kinh doanh trò chơi có thưởng, cá cược theo quy định của pháp luật;
d) Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
3. Thuế suất 15% và 17% quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 của Luật này và quy định về ưu đãi thuế tại các điều 4, 13, 14 và 15 của Luật này không áp dụng đối với:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ thu nhập từ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội quy định tại điểm s khoản 2 Điều 12 của Luật này; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ chuyển nhượng dự án chế biến khoáng sản), chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản;
c) Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh trò chơi điện tử trên mạng; thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất, lắp ráp ô tô, máy bay, trực thăng, tàu lượn, du thuyền, lọc hóa dầu;
d) Trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.
4. Thuế suất 15% và 17% quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 của Luật này không áp dụng đối với doanh nghiệp là công ty con hoặc công ty có quan hệ liên kết mà doanh nghiệp trong quan hệ liên kết không phải là doanh nghiệp đáp ứng điều kiện áp dụng thuế suất quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 của Luật này.
5. Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện truy thu thuế và xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật.
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 5 Điều này. Bộ Tài chính quy định thủ tục, hồ sơ được hưởng ưu đãi thuế quy định tại các điều 4, 13, 14 và 15 của Luật này.
Trước hết, ở khoản 1, luật mới nêu rõ các dự án đầu tư hình thành từ việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi chủ sở hữu hoặc loại hình doanh nghiệp sẽ không được coi là dự án đầu tư mới để hưởng ưu đãi.
Ví dụ, một công ty mua lại dự án điện gió đang hoạt động sẽ không thể tính dự án này như mới để được hưởng mức thuế ưu đãi.
Đến khoản 2, cách xác định thu nhập ưu đãi được linh hoạt hơn. Nếu doanh nghiệp không hạch toán riêng thì có thể xác định theo tỷ lệ doanh thu hoặc chi phí, thay vì chỉ theo doanh thu như trước.
Ví dụ, một công ty vừa sản xuất phần mềm vừa kinh doanh dịch vụ khác, nhưng không tách riêng doanh thu từng mảng, thì có thể dùng tỷ lệ chi phí đầu tư cho phần mềm trên tổng chi phí để tính phần thu nhập được ưu đãi.
Đặc biệt, khoản 3 mở rộng danh mục các trường hợp bị loại trừ khỏi ưu đãi. Bao gồm các hoạt động như chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, dự án, kinh doanh ở ngoài Việt Nam, khai thác dầu khí và khoáng sản, trò chơi điện tử, cũng như hàng hóa dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ một số dự án lớn được phép). Ngoài ra, các công ty con trong quan hệ liên kết nếu không đáp ứng điều kiện cũng không được hưởng ưu đãi. Trường hợp doanh nghiệp cố tình vi phạm, cơ quan thuế sẽ thực hiện truy thu và xử phạt.
Ví dụ, một công ty con của tập đoàn bia – mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt – dù có xây dựng nhà máy trong khu kinh tế vẫn không được hưởng ưu đãi thuế.
Kết luận
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 mang đến nhiều thay đổi quan trọng, từ việc mở rộng đối tượng nộp thuế và thu nhập chịu thuế nhằm đảm bảo công bằng, đến các ưu đãi miễn giảm thuế suất hấp dẫn hơn cho nhiều lĩnh vực ưu tiên như công nghệ cao, năng lượng tái tạo,... Những điều chỉnh này không chỉ giúp giảm gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp Việt Nam mà còn thúc đẩy đầu tư nước ngoài, đồng thời tuân thủ các quy định quốc tế về thuế tối thiểu toàn cầu.