Thông tư 158/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 74/2011/NĐ-CP phí bảo vệ môi trường
Số hiệu | 158/2011/TT-BTC | Ngày ban hành | 16/11/2011 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/01/2012 |
Nguồn thu thập | Công báo số 623+624, năm 2011 | Ngày đăng công báo | 16/12/2011 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Vũ Thị Mai / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư 66/2016/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 12/2016/NĐ-CP ngày 19/02/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản | Ngày hết hiệu lực | 13/06/2016 |
Tóm tắt
Thông tư 158/2011/TT-BTC được ban hành nhằm hướng dẫn thực hiện Nghị định 74/2011/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. Mục tiêu chính của văn bản này là quy định chi tiết về cách tính, khai và nộp phí bảo vệ môi trường, từ đó đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các hoạt động khai thác khoáng sản và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc khai thác này. Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên lãnh thổ Việt Nam.
Cấu trúc chính của Thông tư gồm 5 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Quy định cách tính phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
- Điều 2: Hướng dẫn về khai và nộp phí.
- Điều 3: Quy định về khai thác khoáng sản tận thu.
- Điều 4: Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan Thuế.
- Điều 5: Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành.
Các điểm mới trong Thông tư này bao gồm việc quy định chi tiết về mức thu phí đối với các loại khoáng sản khác nhau và trách nhiệm của cơ quan Thuế trong việc kiểm tra, thanh tra việc kê khai và nộp phí. Thông tư có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 và thay thế một số thông tư trước đó liên quan đến phí bảo vệ môi trường.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 158/2011/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2011 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 74/2011/NĐ-CP NGÀY 25/8/2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định tại Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ như sau:
Điều 1. Cách tính phí
1. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ nộp phí được tính như sau:
Phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trong kỳ |
= |
Số
lượng từng loại khoáng sản khai thác trong kỳ |
x |
Mức
phí phải nộp của từng loại khoáng sản tương ứng |
2. Số lượng khoáng sản khai thác trong kỳ để xác định số phí bảo vệ môi trường phải nộp là:
a) Đối với khoáng sản không kim loại:
Số lượng khoáng sản không kim loại khai thác trong kỳ để xác định số phí bảo vệ môi trường phải nộp là số lượng khoáng sản nguyên khai khai thác thực tế trong kỳ nộp phí, không phân biệt mục đích khai thác (để bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ, dự trữ đưa vào sản xuất tiếp theo …) và công nghệ khai thác (thủ công, cơ giới) hoặc vùng, miền, điều kiện khai thác (vùng núi, trung du, đồng bằng, điều kiện khai thác khó khăn, phức tạp …). Trường hợp khoáng sản khai thác phải qua sàng, tuyển, phân loại, làm giàu trước khi bán ra, căn cứ điều kiện thực tế khai thác và công nghệ chế biến khoáng sản trên địa bàn, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Cục thuế địa phương để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản không kim loại cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
b) Đối với khoáng sản kim loại:
Số lượng khoáng sản kim loại khai thác trong kỳ để xác định số phí bảo vệ môi trường phải nộp là số lượng quặng khoáng sản kim loại nguyên khai khai thác thực tế trong kỳ nộp phí, không phân biệt mục đích khai thác (để bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ, dự trữ đưa vào sản xuất tiếp theo …) và công nghệ khai thác (thủ công, cơ giới) hoặc vùng, miền, điều kiện khai thác (vùng núi, trung du, đồng bằng, điều kiện khai thác khó khăn, phức tạp …). Trường hợp quặng khoáng sản kim loại khai thác phải qua sàng, tuyển, phân loại, làm giàu trước khi bán ra, căn cứ điều kiện thực tế khai thác và công nghệ chế biến khoáng sản trên địa bàn, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Cục thuế địa phương để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tỷ lệ quy đổi từ số lượng quặng khoáng sản kim loại thành phẩm ra số lượng quặng khoáng sản kim loại nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản kim loại cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
3. Trường hợp, trong quá trình khai thác mà thu được thêm loại khoáng sản khác thì phải nộp phí bảo vệ môi trường theo mức thu của loại khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác Granite làm đá ốp lát, làm mỹ nghệ thì áp dụng mức thu phí quy định tại điểm 1, Mục II khoản 2 Điều 4 Nghị định số 74/2011/NĐ-CP. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác Granite cho mục đích khác thì áp dụng mức thu phí quy định tại điểm 15, Mục II khoản 2 Điều 4 Nghị định số 74/2011/NĐ-CP.
Doanh nghiệp khai thác Granit tự kê khai, nộp phí theo đúng quy định nêu trên. Cơ quan Thuế địa phương phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường địa phương kiểm tra việc thực hiện kê khai, nộp phí theo đúng quy định.
5. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác đá làm mỹ nghệ theo cả khối lớn thì áp dụng mức thu phí quy định tại điểm 2, Mục II khoản 2 Điều 4 Nghị định số 74/2011/NĐ-CP.
6. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó; trường hợp đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự thì không phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản đó.
7. Đồng tiền nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là đồng Việt Nam.
Điều 2. Khai và nộp phí
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp cùng nơi kê khai nộp thuế tài nguyên. Trường hợp trong tháng không phát sinh phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, người nộp phí vẫn phải kê khai và nộp tờ khai nộp phí với cơ quan Thuế. Trường hợp tổ chức thu mua gom khoáng sản phải đăng ký nộp thay người khai thác thì tổ chức đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý cơ sở thu mua khoáng sản. Thời hạn kê khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo. Người nộp phí phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
2. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là loại khai theo tháng và quyết toán năm. Khai quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản bao gồm khai quyết toán năm và khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác khoáng sản, chấm dứt hoạt động thu mua gom khoáng sản, chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
3. Hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo tháng là tờ khai theo mẫu 01/BVMT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính. Hồ sơ khai quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo tháng là tờ khai mẫu 02/BVMT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
4. Đối với người nộp phí thuộc diện bị ấn định số phí phải nộp theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.
5. Địa điểm kê khai và nộp lệ phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô, khí thiên nhiên và khí than là Cục thuế địa phương nơi người nộp phí đặt văn phòng điều hành chính.
6. Ngoài các quy định trên, việc khai phí, nộp phí, quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
Điều 3. Khai thác khoáng sản tận thu
1. Cá nhân, tổ chức khai thác khoáng sản tận thu phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản tận thu. Mức thu phí đối với khai thác khoáng sản tận thu theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 74/2011/NĐ-CP.
2. Những trường hợp sau đây được áp dụng mức thu phí đối với khai thác khoáng sản tận thu:
a) Hoạt động khai thác khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ;
b) Hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân không nhằm mục đích khai thác khoáng sản, nhưng có chức năng, nhiệm vụ hoặc có đăng ký kinh doanh, trong quá trình hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ hoặc theo chuyên ngành đã đăng ký mà thu được khoáng sản (ví dụ thu được cát trong quá trình nạo vét lòng sông, thu được đá trong quá trình xây dựng các công trình thủy điện hoặc xây dựng các trường bắn);
Các trường hợp khác không thuộc quy định tại điểm a) và b) khoản 2 Điều này thì không được áp dụng theo mức phí đối với khai thác khoáng sản tận thu.
3. Cách tính phí đối với khai thác khoáng sản tận thu được thực hiện theo quy định tại Điều 1 Thông tư này.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Thuế
Cơ quan Thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện đăng ký, kê khai, nộp phí theo quy định.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp phí, quyết toán tiền phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, trường hợp đối tượng nộp phí chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ chế độ chứng từ, hóa đơn, sổ kế toán thì cơ quan Thuế phối hợp với cơ quan chức năng ở địa phương, căn cứ vào tình hình khai thác khoáng sản của từng đối tượng nộp phí để ấn định số lượng khoáng sản khai thác và xác định số phí phải nộp theo quy định.
3. Xử lý vi phạm hành chính về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
4. Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở khai thác khoáng sản và đối tượng khác cung cấp theo quy định.
5. Phối hợp với cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường ở địa phương tổ chức quản lý thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định số 74/2011/NĐ-CP và quy định của Luật quản lý thuế.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 và thay thế Thông tư số 67/2008/TT-BTC ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điểm của Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2008, Thông tư số 238/2009/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 82/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2008.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 158/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 74/2011/NĐ-CP phí bảo vệ môi trường]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnNghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi NĐ 57/2002/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Nghị định 57/2002/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
Pháp lệnh phí lệ phí 2001 - 38/2001/PL-UBTVQH10
Nghị định 74/2011/NĐ-CP Về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thếThông tư 238/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 82/2009/NĐ-CP phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Thông tư 67/2008/TT-BTC
Nghị định 118/2008/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi NĐ 57/2002/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
Nghị định 57/2002/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
Pháp lệnh phí lệ phí 2001 - 38/2001/PL-UBTVQH10
Nghị định 74/2011/NĐ-CP Về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 158/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 74/2011/NĐ-CP phí bảo vệ môi trường] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 158/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 74/2011/NĐ-CP phí bảo vệ môi trường]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 158/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 74/2011/NĐ-CP phí bảo vệ môi trường]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 158/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 74/2011/NĐ-CP phí bảo vệ môi trường]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 158/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 74/2011/NĐ-CP phí bảo vệ môi trường]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 158/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 74/2011/NĐ-CP phí bảo vệ môi trường]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 158/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 74/2011/NĐ-CP phí bảo vệ môi trường] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 158/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 74/2011/NĐ-CP phí bảo vệ môi trường]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 158/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 74/2011/NĐ-CP phí bảo vệ môi trường]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 158/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 74/2011/NĐ-CP phí bảo vệ môi trường]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 158/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 74/2011/NĐ-CP phí bảo vệ môi trường]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 158/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 74/2011/NĐ-CP phí bảo vệ môi trường]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 158/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 74/2011/NĐ-CP phí bảo vệ môi trường] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 158/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 74/2011/NĐ-CP phí bảo vệ môi trường]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 158/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 74/2011/NĐ-CP phí bảo vệ môi trường]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
16/11/2011 | Văn bản được ban hành | Thông tư 158/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 74/2011/NĐ-CP phí bảo vệ môi trường | |
01/01/2012 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 158/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 74/2011/NĐ-CP phí bảo vệ môi trường | |
13/06/2016 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 158/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 74/2011/NĐ-CP phí bảo vệ môi trường | |
13/06/2016 | Bị thay thế | Thông tư 66/2016/TT-BTC |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
158.2011.TT.BTC.zip | |
|
158_2011_TT-BTC.doc | |
|
VanBanGoc_158_2011_TT-BTC.pdf | |
|
VanBanGoc_158-2011-TT-BTC_158-2011-TT-BTC.pdf |