Nghị định 66-HĐBT cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT
Số hiệu | 66-HĐBT | Ngày ban hành | 02/03/1992 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 02/03/1992 |
Nguồn thu thập | Công báo số 5/1992; | Ngày đăng công báo | 15/03/1992 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng |
Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Nghị định 02/2000/NĐ-CP Về đăng ký kinh doanh | Ngày hết hiệu lực | 03/02/2000 |
Tóm tắt
Nghị định 66-HĐBT, được ban hành vào ngày 02 tháng 3 năm 1992, nhằm mục tiêu điều chỉnh hoạt động kinh doanh của cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định tại Nghị định 221-HĐBT. Nghị định này hướng đến việc khuyến khích đầu tư kinh doanh, tạo việc làm và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người kinh doanh, đồng thời tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định này bao gồm các cá nhân và nhóm kinh doanh, ngoại trừ một số trường hợp như hộ sản xuất nông - lâm - ngư - diêm nghiệp tự sản tự tiêu và những người bán hàng rong. Nghị định quy định rõ các điều kiện cần thiết để cá nhân đủ điều kiện kinh doanh, bao gồm độ tuổi, sức khỏe, kỹ thuật và địa điểm kinh doanh.
Nghị định được cấu trúc thành 6 chương, bao gồm:
- Chương 1: Quy định chung
- Chương 2: Xin phép kinh doanh và cấp giấy phép kinh doanh
- Chương 3: Thay đổi nội dung, tạm ngừng và chấm dứt hoạt động kinh doanh
- Chương 4: Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh
- Chương 5: Kiểm tra và xử lý vi phạm
- Chương 6: Điều khoản thi hành
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm quy định chi tiết về thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh, quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh, cũng như các quy định về xử lý vi phạm. Nghị định có hiệu lực ngay từ ngày ký và yêu cầu các cá nhân đã đăng ký kinh doanh trước đó phải làm lại thủ tục theo quy định mới trước ngày 30 tháng 6 năm 1992.
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66-HĐBT |
Hà Nội, ngày 02 tháng 3 năm 1992 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 66-HĐBT NGÀY 2-3-1992 VỀ CÁ NHÂN VÀ NHÓM KINH DOANH CÓ VỐN THẤP HƠN VỐN PHÁP ĐỊNH QUY ĐỊNH TRONG NGHỊ ĐỊNH SỐ: 221-HĐBT NGÀY 23 THÁNG 07 NĂM 1991
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Để thực hiện đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần, khuyến khích việc đầu
tư kinh doanh góp phần giải quyết việc làm, bảo vệ lợi ích hợp pháp của người
kinh doanh; tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh
doanh,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. - Nghị định này áp dụng đối với các cá nhân và nhóm kinh doanh (sau đây gọi là người kinh doanh), có vốn thấp hơn vốn pháp định được quy định tại Nghị định số 221-HĐBT ngày 23 tháng 7 năm 1991.
Điều 2. - Nghị định này không áp dụng đối với:
1. Các hộ chuyên sản xuất nông - lâm - ngư - diêm nghiệp có tính chất tự sản, tự tiêu.
2. Những người bán hàng rong, quà vặt và làm nghề dịch vụ có thu nhập thấp và những hộ làm kinh tế gia đình theo Nghị định số 29-HĐBT ngày 09 tháng 3 năm 1988.
Điều 3. - Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có vốn, có sức khoẻ, có kỹ thuật, chuyên môn, có địa điểm kinh doanh phù hợp với ngành nghề và mặt hàng kinh doanh, không bị pháp luật cấm kinh doanh đều được kinh doanh theo Nghị định này.
Điều 4. - Kinh doanh nói đây là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Điều 5.
1. Người kinh doanh không được kinh doanh các ngành, nghề, lĩnh vực, mặt hàng mà pháp luật cấm kinh doanh.
2. Người kinh doanh trong các ngành nghề có các điều kiện dễ ảnh hưởng đến sức khoẻ môi trường, an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc những ngành nghề đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn, kỹ thuật nhất định còn phải tuân theo các quy định của các Bộ quản lý chuyên ngành.
Chương 2:
XIN PHÉP KINH DOANH VÀ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH
Điều 6. - Người kinh doanh phải có đơn xin phép kinh doanh để được xét cấp giấy phép kinh doanh. Chỉ sau khi được cấp giấy phép kinh doanh, người kinh doanh mới được phép kinh doanh.
Điều 7. - Uỷ ban Nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (dưới đây gọi là huyện) là cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp giấy phép kinh doanh cho những người kinh doanh trên địa bàn huyện quản lý.
Ở các vùng rẻo cao, hải đảo xa cơ quan huyện nếu được Uỷ ban Nhân dân tỉnh đồng ý, Uỷ ban Nhân dân huyện có thể uỷ quyền cho Uỷ ban Nhân dân một số xã xét cấp giấy phép kinh doanh.
Điều 8. - Người kinh doanh phải có đơn xin phép kinh doanh (theo mẫu quy định) gửi đến Uỷ ban Nhân dân huyện nơi kinh doanh.
1. Đơn phải có đủ các nội dung sau đây:
- Họ và tên người xin kinh doanh, nam hay nữ.
- Năm sinh.
- Địa chỉ thường trú.
- Tên bảng hiệu, tên cơ sở kinh doanh (nếu có).
- Ngành, nghề, mặt hàng, hình thức kinh doanh.
- Địa điểm kinh doanh.
- Vốn kinh doanh (vốn lưu động, vốn cố định).
- Tổng số lao động tham gia kinh doanh (lao động gia đình, lao động thuê mướn ngoài hộ gia đình).
- Thời hạn xin phép kinh doanh.
- Cam kết về các nội dung kê khai trong đơn.
- Xác nhận của Uỷ ban Nhân dân phường, xã nơi người kinh doanh có hộ khẩu thường trú.
2. Chứng chỉ hành nghề đối với những ngành nghề phải theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành (điểm 2, Điều 5 Nghị định này).
3. Đối với nhóm kinh doanh, ngoài đơn xin phép kinh doanh, phải gửi kèm theo bản thoả thuận giữa các cá nhân tham gia kinh doanh. Ghi rõ các nội dung thoả thuận, họ, tên, tuổi, địa chỉ thường trú, chữ ký của từng người tham gia và người đại diện cho nhóm kinh doanh.
Điều 9. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ xin phép kinh doanh, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện quyết định cấp hay không cấp giấy phép kinh doanh cho người xin phép.
Trường hợp chấp nhận thì cấp giấy phép kinh doanh theo mẫu thống nhất do Bộ Tư pháp quy định và ghi tên người kinh doanh vào sổ cấp giấy phép kinh doanh.
Trường hợp từ chối thì thông báo bằng văn bản cho người xin phép kinh doanh và nói rõ lý do từ chối. Uỷ ban Nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại có liên quan đến việc xin phép kinh doanh.
Điều 10. - Người kinh doanh phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 11. - Người kinh doanh phải niêm yết biển hiệu, bảng hiệu của cơ sở mình tại nơi được phép kinh doanh. Biển hiệu, bảng hiệu phải ghi rõ họ tên cơ sở kinh doanh, người kinh doanh, địa chỉ, số giấy phép kinh doanh được cấp.
Chương 3:
THAY ĐỔI NỘI DUNG, TẠM NGỪNG VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Điều 12. - Khi thay đổi nội dung kinh doanh đã ghi trong giấy phép kinh doanh, người kinh doanh phải có đơn xin thay đổi gửi cơ quan đã cấp giấy phép kinh doanh. Chỉ sau khi được phép thay đổi mới được kinh doanh theo nội dung mới.
Nếu chuyển địa điểm kinh doanh sang địa bàn thuộc huyện khác thì người kinh doanh phải khai báo và nộp lại giấy phép kinh doanh cho cơ quan đã cấp giấy phép, và làm thủ tục xin phép kinh doanh tại nơi chuyển đến.
Điều 13. - Nếu tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, người kinh doanh phải khai báo với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh và nói rõ lý do và thời hạn tạm ngừng kinh doanh. Cơ quan này cấp giấy xác nhận và làm căn cứ để người kinh doanh được miễn thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh. Nếu người kinh doanh tự ý ngừng kinh doanh hoặc ngừng quá thời hạn đã khai báo thì coi như tự chấm dứt hoạt động kinh doanh, và bị thu hồi giấy phép kinh doanh.
Điều 14. - Người kinh doanh muốn chấm dứt hoạt động kinh doanh trước thời hạn phải có đơn khai báo với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh trước 30 ngày. Cơ quan này thu hồi giấy phép kinh doanh và cấp giấy xác nhận ngừng kinh doanh. Chỉ sau khi được cấp giấy xác nhận ngừng kinh doanh, người kinh doanh mới không phải thực hiện các nghĩa vụ của người kinh doanh.
Điều 15. - Giấy phép kinh doanh hết hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
1. Kết thúc thời hạn kinh doanh ghi trong giấy phép.
2. Thay đổi về tên người được phép kinh doanh hoặc thay đổi địa điểm, địa bàn kinh doanh nói ở Điều 12 Nghị định này.
3. Chấm dứt hoạt động kinh doanh trước thời hạn hoặc tự ý ngừng hoạt động kinh doanh mà không làm thủ tục nói ở Điều 13 và 14 Nghị định này.
4. Vi phạm pháp luật, bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý thu hồi giấy phép kinh doanh.
5. Người kinh doanh không còn bảo đảm đủ điều kiện kinh doanh những ngành, nghề, mặt hàng kinh doanh có điều kiện như quy định của các Bộ, ngành và Uỷ ban Nhân dân địa phương.
6. Người kinh doanh bị chết mà không có người thừa kế hoạt động kinh doanh. Nếu có người thừa kế tiếp tục kinh doanh thì sau 30 ngày kể từ khi người kinh doanh chết, người thừa kế phải nộp lại giấy phép kinh doanh và làm lại thủ tục xin phép kinh doanh.
Chương 4:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI KINH DOANH
Điều 16. - Người kinh doanh có quyền:
1. Lựa chọn ngành, nghề, mặt hàng, hình thức kinh doanh phù hợp với khả năng và điều kiện kinh doanh theo pháp luật.
2. Được Nhà nước bảo hộ hoạt động kinh doanh hợp pháp.
3. Sử dụng phần thu nhập hợp pháp từ hoạt động kinh doanh.
4. Thuê mướn lao động theo yêu cầu kinh doanh.
Điều 17. - Người kinh doanh có nghĩa vụ:
1. Phải xin phép kinh doanh và khai báo đúng sự thật theo quy định của Nghị định này.
2. Kinh doanh theo đúng nội dung được phép.
3. Niêm yết bản chính giấy phép kinh doanh tại nơi kinh doanh; không được cho thuê, cho mượn, mua bán, tự sửa chữa giấy phép kinh doanh.
4. Ghi chép sổ sách, kế toán và sử dụng chứng từ hoá đơn mua, bán hàng hoá hoặc dịch vụ theo quy định của Nhà nước.
5. Đăng ký và nộp thuế theo đúng các Luật thuế hiện hành.
6. Tuân thủ các quy định của Nhà nước về thuê mướn sử dụng lao động, về đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá đăng ký, vệ sinh, phòng dịch, bảo vệ môi trường, di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh và trật tự an toàn xã hội.
Chương 5:
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 18. - Người kinh doanh chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Người kinh doanh có trách nhiệm báo cáo tình hình kinh doanh và xuất trình các giấy tờ, chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh với cơ quan có thẩm quyền.
Điều 19. - Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh phải theo đúng chức năng, quyền hạn đã được pháp luật quy định. Nghiêm cấm việc kiểm tra, xử lý không đúng chức năng, quyền hạn, gây cản trở, phiền hà cho người kinh doanh hoặc gây thiệt hại đến hoạt động kinh doanh hợp pháp.
Khi thu hồi giấy phép kinh doanh, cơ quan có thẩm quyền thu hồi phải thông báo ngay bằng văn bản kèm theo giấy phép thu hồi gửi cho cơ quan đã cấp giấy phép kinh doanh để biết và xoá tên trong sổ cấp giấy phép kinh doanh.
Điều 20. - Người kinh doanh vi phạm pháp luật Nhà nước và những quy định trong Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt bằng biện pháp hành chính hoặc truy tố theo pháp luật.
Điều 21. - Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc cấp giấy phép kinh doanh hoặc trong việc kiểm tra, giám sát, xử lý đối với người kinh doanh, đã có hành vi trái pháp luật hoặc không theo đúng những quy định trong Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật bồi thường thiệt hại hoặc truy tố theo pháp luật.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. - Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ Nghị định số 27-HĐBT ngày 09 tháng 3 năm 1988, Điều 1 Nghị định số 146-HĐBT ngày 24 tháng 9 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng và những quy định khác trước đây trái với Nghị định này.
Điều 23. - Người kinh doanh đã được cấp giấy đăng ký kinh doanh trước ngày ban hành Nghị định này phải làm lại thủ tục xin phép kinh doanh theo các quy định của Nghị định này.
Hết ngày 30 tháng 6 năm 1992 người kinh doanh không nộp đơn xin đăng ký lại, mà vẫn tiếp tục kinh doanh thì xem như kinh doanh bất hợp pháp. Người kinh doanh không bảo đảm các điều kiện đã quy định thì Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện yêu cầu người kinh doanh phải tổ chức lại hoặc tạm đình chỉ hoạt động cho đến khi bảo đảm đủ điều kiện đã quy định hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh.
Điều 24. - Căn cứ Nghị định này, Bộ trưởng các Bộ quản lý ngành và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm rà soát lại các quy định đã ban hành trước đây để sửa đổi, bổ sung, ban hành mới, hướng dẫn việc thực hiện và kiểm tra việc thực hiện trong ngành và địa phương.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 66-HĐBT cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 1981] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Thông tư 33-TC/TCT hướng dẫn thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh hướng dẫn Nghị định 66-HĐBT
Nghị định 66-HĐBT cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT
Quyết định 500-BYT/QĐ h Quy chế hành nghề dược tại nhà thuốc
Thông tư 06/2024/TT-BYT quy định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành mới nhất
Thông tư 07-BYT-TT quy định thành lập, bảo quản sử dụng túi thuốc cấp cứu thông thường
Thông tư 19-VT/TT/PC hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh vận tải hàng hoá, hành khách công cộng bằng đường bộ thuỷ nội địa Nghị định 66-HĐBT
Chỉ thị 20/1999/CT-TTg triển khai thực hiện Luật Doanh nghiệp] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Nghị định 02/2000/NĐ-CP đăng ký kinh doanh
Quyết định 83/2000/QĐ-BTC về mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 66-HĐBT cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 66-HĐBT cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 66-HĐBT cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 66-HĐBT cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 66-HĐBT cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 66-HĐBT cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 66-HĐBT cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 66-HĐBT cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 66-HĐBT cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 66-HĐBT cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 66-HĐBT cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 66-HĐBT cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 66-HĐBT cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 66-HĐBT cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 66-HĐBT cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
02/03/1992 | Văn bản được ban hành | Nghị định 66-HĐBT cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT | |
02/03/1992 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 66-HĐBT cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT | |
20/07/1999 | Bị thay thế | Chỉ thị 20/1999/CT-TTg triển khai thực hiện Luật Doanh nghiệp | |
03/02/2000 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 66-HĐBT cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT | |
03/02/2000 | Bị thay thế | Nghị định 02/2000/NĐ-CP đăng ký kinh doanh | |
14/06/2000 | Bị thay thế | Quyết định 83/2000/QĐ-BTC về mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
66-HDBT_38276.doc |