Nghị định 12/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
Số hiệu | 12/2000/NĐ-CP | Ngày ban hành | 05/05/2000 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 20/05/2000 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị định 12/2000/NĐ-CP, ban hành ngày 05 tháng 5 năm 2000, nhằm mục tiêu sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP. Nghị định này điều chỉnh các quy định liên quan đến quản lý đầu tư và xây dựng, nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng các dự án đầu tư tại Việt Nam.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm việc phân loại dự án đầu tư thành ba nhóm A, B, C, dựa trên quy mô và tính chất của dự án. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, và các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng.
Cấu trúc chính của Nghị định gồm các điều quy định cụ thể về phân cấp quản lý dự án, thẩm quyền quyết định đầu tư, và trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình thực hiện dự án. Một số điểm nổi bật bao gồm:
- Sửa đổi quy định về phân loại dự án đầu tư và mức vốn tối thiểu cho từng nhóm.
- Bổ sung quy định về thẩm quyền quyết định đầu tư cho các dự án nhóm A, B, C.
- Quy định trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Nghị định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, và Bộ Xây dựng là cơ quan chủ trì hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành. Các bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm thực hiện theo quy định của Nghị định này.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2000/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2000 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 12/2000/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 5 NĂM 2000 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/1999/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 7 NĂM 1999 CỦA CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ như sau:
1. Khoản 1, khoản 2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Tùy theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư, dự án đầu tư trong nước được phân loại thành 3 nhóm: A, B, C để phân cấp quản lý. Đặc trưng của mỗi nhóm được quy định trong Phụ lục, có sửa đổi về mức vốn nhóm A, B ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Đối với các dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần hoặc tiểu dự án, trong đó nếu từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án có thể độc lập vận hành, khai thác và thực hiện theo phân kỳ đầu tư được ghi trong văn bản phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án được thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tư, từ khâu lập, trình duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi và quản lý quá trình thực hiện đầu tư như một dự án đầu tư độc lập.
2. Điểm c khoản 2 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
c) Chủ trì cùng với Bộ, ngành, địa phương thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các dự án đầu tư và xây dựng thuộc nhóm A để cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trừ các dự án nhóm A thuộc các Bộ, ngành có xây dựng chuyên ngành thực hiện theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định này.
Thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, theo dõi, kiểm tra, phát hiện và kiến nghị xử lý chất lượng các công trình xây dựng; đặc biệt về chất lượng các công trình xây dựng thuộc các dự án nhóm A.
3. Bổ sung khoản 6; khoản1, khoản 2 Điều 9 được sửa đổi như sau:
1. Vốn để lập các dự án quy hoạch bao gồm vốn điều tra, khảo sát, nghiên cứu, lập và xét duyệt dự án quy hoạch.
2. Vốn để lập các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị và nông thôn, quy hoạch chi tiết các trung tâm đô thị, quy hoạch chi tiết sử dụng đất đai được sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và được cân đối trong kế hoạch đầu tư hàng năm của Nhà nước.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định cuối cùng các loại dự án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, vùng kinh tế trọng điểm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Điểm d, đ khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
d) Vốn thuộc các khoản vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn viện trợ quốc tế dành cho đầu tư phát triển (kể cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA) được quản lý thống nhất theo mục b khoản 2 Điều 21 của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. Cơ quan bố trí các nguồn vốn trên cho các dự án đầu tư phát triển phải bố trí đủ vốn đối ứng trong nước để đảm bảo thực hiện dự án.
- Bỏ điểm đ khoản 1.
c) Tổng cục trưởng, Cục trưởng trực thuộc Bộ; Tư lệnh các Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc Phòng có thể được Bộ trưởng ủy quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm C;
5. Điều 11 được sửa đổi như sau:
1. Chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư và trả nợ vốn vay đúng hạn; tổ chức cho vay chịu trách nhiệm thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ và cung ứng vốn, giám sát thực hiện vốn vay đúng mục đích và thu hồi vốn vay. Đối với các dự án sử dụng vốn vay nước ngoài do Nhà nước bảo lãnh, chủ đầu tư còn phải thực hiện các cam kết khi vay vốn theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án của doanh nghiệp nhà nước sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng) và khoản 4 Điều 1 Nghị định này.
Hội đồng quản trị các Tổng công ty nhà nước được quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm C. Riêng các Tổng công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (Tổng công ty 91), Hội đồng quản trị của Tổng công ty được quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C.
3. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án đã được phân cấp được quyền quyết định các công việc trong quá trình thực hiện dự án theo các quy định của pháp luật.
Tổ chức cho vay vốn theo dõi và kiểm tra thực hiện đầu tư theo quyết định đầu tư và thực hiện quyết toán vốn đầu tư.
6. Điều 12 được sửa đổi như sau:
Thẩm quyền quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước được quy định như sau:
1. Đối với các dự án nhóm A, thẩm quyền quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư được áp dụng theo quy định đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
2. Đối với các dự án nhóm B,C, doanh nghiệp nhà nước căn cứ vào quy hoạch hoặc kế hoạch phát triển ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để quyết định đầu tư; nếu dự án có sử dụng đất thì phải được ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền của địa phương nơi xin đất chấp thuận về địa điểm, diện tích đất của dự án và làm thủ tục giao đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Quá trình thực hiện đầu tư do doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm trên cơ sở thực hiện đúng các chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng, quy chế đấu thầu.
Tổ chức quản lý vốn của doanh nghiệp và các tổ chức hỗ trợ vốn cho dự án chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện quyết định đầu tư và thực hiện quyết toán vốn đầu tư.
3. Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước là các dự án: có sử dụng một phần vốn hỗ trợ từ vốn ngân sách nhà nước hoặc vốn có nguồn gốc từ ngân sách, vốn do doanh nghiệp tự tích luỹ, vốn tín dụng thương mại để đầu tư phát triển; quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính (bù đắp tổn thất tài sản), quỹ phúc lợi (đầu tư các công trình phúc lợi); vốn khấu hao tài sản cố định và các khoản thu của Nhà nước để lại cho doanh nghiệp để đầu tư.
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ liên quan hướng dẫn cụ thể việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước như vốn khấu hao tài sản cố định thuộc nguồn vốn nhà nước, một phần quỹ đầu tư phát triển, các khoản doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước cho phép để lại .
7. Điều 13 được sửa đổi như sau:
1. Các dự án sản xuất kinh doanh của tư nhân, tổ chức kinh tế không phải doanh nghiệp nhà nước, chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất, kinh doanh; thủ tục xin giao đất hoặc thuê đất, thủ tục xin giấy phép xây dựng quy định như sau:
a) Đối với các dự án đầu tư có yêu cầu giao đất hoặc thuê đất thì chủ đầu tư phải có đơn đề nghị kèm theo dự án đầu tư sản xuất kinh doanh đã được chấp nhận trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trình ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền của địa phương nơi xin đất để được chấp thuận về địa điểm, diện tích đất của dự án và làm thủ tục giao đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Các dự án đầu tư và xây dựng đã có quyền sử dụng đất đai hợp pháp, nếu không có yêu cầu xin giao đất hoặc thuê đất thì chủ đầu tư không phải làm thủ tục xin giao đất hoặc thuê đất mà chỉ cần xin giấy phép xây dựng.
Tổng cục Địa chính hướng dẫn chi tiết thủ tục xin giao đất hoặc thuê đất.
b) Việc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền để xin cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Các dự án của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan nước ngoài khác đầu tư xây dựng trên đất Việt Nam được quản lý theo hiệp định hoặc thoả thuận đã được ký kết với Chính phủ Việt Nam và chủ đầu tư phải lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
3. Đối với các dự án sử dụng vốn góp của nhiều thành viên, căn cứ vào tỷ lệ vốn góp và đặc điểm của dự án, các thành viên thoả thuận xác định chủ đầu tư, phương thức quản lý, tổ chức điều hành dự án.
8. Điểm b khoản 1 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
b) Đối với cơ quan hành chính, sự nghiệp thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư không kiêm nhiệm chủ đầu tư.
Cơ quan hành chính, sự nghiệp chỉ được làm chủ đầu tư dự án xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ quan mình.
Đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (Tổng công ty 91), Hội đồng quản trị Tổng công ty có thể ủy quyền cho giám đốc các đơn vị thành viên quyết định đầu tư các dự án nhóm C sử dụng nguồn vốn quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 1 của Nghị định này.
9. Điểm a khoản 2 Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Những dự án nhóm A đã được Thủ tướng Chính phủ thông qua báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và cho phép phân ra các dự án thành phần hoặc tiểu dự án thì những dự án thành phần hoặc tiểu dự án đó được lập báo cáo nghiên cứu khả thi, trình duyệt và quản lý dự án như một dự án đầu tư độc lập.
10. Điều 27 được bổ sung khoản 3 như sau:
3. Cơ quan tổ chức thẩm định dự án đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định của mình và trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư báo cáo thẩm định, các hồ sơ cần thiết, kèm theo dự thảo quyết định đầu tư.
11. Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Đối với các dự án đầu tư và xây dựng có tính chất sản xuất, kinh doanh, chủ đầu tư chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân địa phương để thống nhất phương án đền bù, kế hoạch giải phóng mặt bằng, kinh phí, tiến độ và việc thanh quyết toán giải phóng mặt bằng để ủy ban nhân dân địa phương tổ chức thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu xây dựng.
2. Đối với các dự án đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và các dự án quan trọng quốc gia, ủy ban nhân dân các cấp chủ trì cùng với chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng theo tiến độ, thành lập khu tái định cư chung và thực hiện việc tái định cư theo chế độ chính sách của Nhà nước và chính sách hỗ trợ của dự án đầu tư.
3. Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với các địa phương hướng dẫn, quy định rõ các vùng đất còn phải rà phá bom mìn; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện công việc rà phá bom mìn mặt bằng xây dựng.
12. Tiết a, d điểm 3.1 Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của các dự án nhóm A do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (Tổng công ty 91), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có dự án đầu tư phê duyệt sau khi đã được Bộ Xây dựng chủ trì tổ chức thẩm định. Riêng các công trình xây dựng giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải; công trình xây dựng hầm mỏ, công trình xây dựng công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp; công trình xây dựng thuỷ lợi, nông, lâm nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; công trình xây dựng bưu điện thuộc Tổng cục Bưu điện; công trình di tích thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin; công trình quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, thì các Bộ và các cơ quan đó tự chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán để cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với các dự án đầu tư chỉ mua sắm trang thiết bị có những yêu cầu chuyên môn đặc thù, các Bộ, ngành tự thẩm định thiết kế và tổng dự toán để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định của mình.
Các Bộ và cơ quan nói trên hướng dẫn cho cấp dưới thực hiện việc thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của các dự án nhóm B,C thuộc ngành mình.
d) Chủ đầu tư được phép phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán các hạng mục công trình phụ (hàng rào, nhà thường trực) và những hạng mục công trình không phải đấu thầu, nhưng không được làm ảnh hưởng đến thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình đã được phê duyệt.
13. Bỏ khoản 4; khoản 5 đổi thành khoản 4 Điều 41.
14. Điều 43 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Các dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện theo Quy chế đấu thầu.
15. Điểm b khoản 4 Điều 46 được sửa đổi, bổ sung như sau:
b) Sở Xây dựng và các Sở xây dựng chuyên ngành của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng thuộc địa phương trên địa bàn tỉnh, thành phố.
16. Điều 63 được sửa đổi như sau:
1. Hình thức tự thực hiện dự án chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ đầu tư có đủ năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án và dự án sử dụng vốn hợp pháp của chính chủ đầu tư như vốn tự có của doanh nghiệp, vốn tự huy động của tổ chức, cá nhân, trừ vốn vay của các tổ chức tín dụng;
b) Chủ đầu tư có đủ năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án trồng mới, chăm sóc cây trồng hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản (thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp), giống cây trồng vật nuôi, khai hoang xây dựng đồng ruộng, duy tu bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên các công trình xây dựng, thiết bị sản xuất.
2. Khi thực hiện hình thức tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự xây dựng), chủ đầu tư phải tổ chức giám sát chặt chẽ việc sản xuất, xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, chất lượng công trình xây dựng.
Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết các hình thức quản lý dự án.
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng Quản trị các Tổng công ty Nhà nước và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
Phụ lục được sửa đổi, bổ sung như sau:
PHỤ LỤC
PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999)
Các dự án đầu tư (không kể dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài) được phân loại thành 3 nhóm A, B, C theo các quy định sau đây:
Số TT |
Loại dự án đầu tư |
Tổng mức vốn đầu tư |
|
I. NHÓM A |
|
1 |
Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng hạ tầng khu công nghiệp mới. |
Không kể mức vốn |
2 |
Các dự án: sản xuất chất độc hại, chất nổ không phụ thuộc vào quy mô vốn đầu tư. |
Không kể mức vốn |
3 |
Các dự án: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ô tô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. |
Trên 600 tỷ đồng |
4 |
Các dự án: thủy lợi, giao thông (khác ở điểm I-3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt. |
Trên 400 tỷ đồng |
5 |
Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông , lâm sản. |
Trên 300 tỷ đồng |
6 |
Các dự án: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. |
Trên 200 tỷ đồng |
|
II. NHÓM B |
|
1 |
Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí; hóa chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tầu, lắp ráp ô tô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. |
Từ 30 đến 600 tỷ đồng |
2 |
Các dự án: thủy lợi, giao thông (khác ở điểm II-1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, trường phổ thông, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt. |
Từ 20 đến 400 tỷ đồng |
3 |
Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản. |
Từ 15 đến 300 tỷ đồng |
4 |
Các dự án: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. |
Từ 7 đến 200 tỷ đồng |
|
III. NHÓM C |
|
1 |
Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng mới tàu, lắp ráp ô tô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. Các trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn). |
Dưới 30 tỷ đồng |
2 |
Các dự án: thủy lợi, giao thông (khác ở điểm III-1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện,điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, trường phổ thông, đường giao thông nội thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt. |
Dưới 20 tỷ đồng |
3 |
Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản. |
Dưới 15 tỷ đồng |
4 |
Các dự án: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. |
Dưới 7 tỷ đồng |
|
Ghi chú: 1. Các dự án nhóm A về đường sắt, đường bộ phải được phân đoạn theo chiều dài đường, cấp đường, cầu, theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 2. Các dự án xây dựng trụ sở, nhà làm việc của cơ quan Nhà nước phải thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. |
|
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 12/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnThông tư 50/2001/TT-BNN-XDCB thực hiện quy chế đấu thầu dự án đầu tư thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung
Quyết định 11/2001/QĐ-BNN-XDCB quy chế quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
Thông tư 81/2001/TT-BNN hướng dẫn thực hiện công tác nghiệm thu thanh toán chi phí chuẩn bị đầu tư các dự án thuỷ lợi thuộc Bộ Nông nghiệp
Quyết định 1531/2004/QĐ-NHNN hạch toán nghiệp vụ đầu tư xây dựng cơ bản Ngân hàng Nhà nước
Quyết định 135/QĐ-BNV phê duyệt dự án đầu tư “Kho T.IIB-02”
Quyết định 134/QĐ-BNV 2025 về chức năng, nhiệm vụ của Vụ Chính quyền địa phương
Quyết định 3836/QĐ-BCN năm 2005 Đơn giá Quy hoạch phát triển điện lực
Quyết định 3783/QĐ-BCN định mức đơn giá sản xuất kết cấu thép mạ kẽm nóng công trình điện
Quyết định 3454/QĐ-BCN quy hoạch thủy điện nhỏ toàn quốc
Quyết định 91/2001/QĐ-BNN quản lý chất lượng công trình thuỷ lợi
Quyết định 44/2003/QĐ-BNN sửa đổi mẫu văn bản Quản lý đầu tư và xây dựng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quyết định 40/2001/QĐ-BNN-TCCB hợp nhất Ban Quản lý dự án Thuỷ lợi 409 với Ban Quản lý dự án Thuỷ lợi 408 thành ban Ban Quản lý dự án Thuỷ lợi 408
Quyết định 1282/QĐ-BGDĐT 2022 tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
Quyết định 50/2002/QĐ-BCN quản lý đầu tư xây dựng dự án điện độc lập
Quyết định 1834/2001/QĐ-BGTVT hình thức tổ chức năng nhiệm vụ quyền hạn trách nhiệm Ban điều hành dự án tiêu chuẩn giám đốc thực hiện giao thông
Thông tư 100/2003/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ
Quyết định 1600/2001/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống cấp nước thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 định hướng đến năm 2020
Quyết định 577/QĐ-TTg Đề án bảo vệ môi trường làng nghề
Quyết định 333/2004/QĐ-TTg chuyển Vườn quốc gia Cát Bà về thành phố Hải Phòng quản lý
Quyết định 13/2004/QĐ-BVHTT “Định mức dự toán bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh”
Quyết định 51/2002/QĐ-BNN 2 tiêu chuẩn ngành
Thông tư 09/2003/TT-BGTVT hướng dẫn lập dự toán quản lý, sửa chữa đường sông
Quyết định 07/2004/QĐ-BGTVT Quy trình thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
Quyết định 882/2001/QĐ-TCBĐ bộ đơn giá xây dựng cơ bản chuyên ngành Bưu điện
Quyết định 146/2003/QĐ-BBCVT bổ sung thêm nhiệm vụ, quyền hạn Cục Bưu chính, Viễn thông Công nghệ thông tin khu vực I, II, III
Thông tư 22/2015/TT-BTC
Thông tư 231/2012/TT-BTC quản lý thanh toán quyết toán vốn đầu tư
Thông tư 106/2003/TT-BTC hướng dẫn quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc xã, thị trấn
Thông tư 180/2014/TT-BTC
Thông tư 85/2014/TT-BTC
Quyết định 30/2002/QĐ-BCN thành lập BQLDA Quy hoạch phát triển than vùng Cẩm Phả đến 2010 và dự báo đến 2020
Quyết định 519/2002/QĐ-BKH khung giá, định mức chi phí xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội ngành, lãnh thổ
Quyết định 32/2001/QĐ-BXD Định mức đơn giá thí nghiệm vật liệu
Quyết định 4391/2002/QĐ-BGTV trách nhiệm hình thức xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm quản lý, bảo đảm chất lượng DA xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
Quyết định 70/QĐ-HĐQL quy chế quản lý thanh toán cho vay vốn đầu tư nhận ủy thác
Quyết định 99/QĐ-NHPT sổ tay nghiệp vụ quản lý, thanh toán, cho vay
Thông tư 138/2007/TT-BTC
Quyết định 17/2001/QĐ-BXD tập Định mức dự toán chuyên ngành vệ sinh môi trường
Quyết định 39/2002/QĐ-BXD Định mức dự toán môi trường đô thị Công tác sản xuất duy trì cây xanh đô thị
Quyết định 459/QĐ-TTg bồi thường, di dân, tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La
Quyết định 451/2003/QĐ.UB quản lý đầu tư thực hiện Chương trình kiên cố
Quyết định 451/2003/QĐ.UB quản lý đầu tư thực hiện Chương trình kiên cố
Quyết định 86/2001/QĐ-UB quy định thực hiện Nghị định 52/1999/NĐ-CP
Quyết định 205/QĐ-UBND 2025 Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí Lào Cai
Thông tư 159/2011/TT-BTC
Thông tư 86/2011/TT-BTC quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp mới nhất
Thông tư 19/2011/TT-BTC Quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước
Thông tư 46/2008/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng nguồn vốn đề án kiên cố hoá trường, lớp học nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2008-2012
Quyết định 92/2004/QĐ-TTg phê duyệt đầu tư Dự án thủy điện Sơn La
Thông tư 46/2010/TT-BTC quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội
Thông tư 241/2009/TT-BTC Hướng dẫn việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư Dự án mở rộng và hoàn thiện đường Láng - Hòa Lạc
Thông tư 133/2007/TT-BTC
Thông tư 75/2008/TT-BTC quản lý vốn đầu tư nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn
Quyết định 51/2008/QĐ-BTC mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách bổ sung Quyết định 90/2007/QĐ-BTC
Thông tư 120/2008/TT-BTC
Thông tư 119/2008/TT-BTC
Thông tư 185/2009/TT-BTC huy động quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án tuyến dân cư nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long mới nhất
Quyết định 422/2003/QĐ-BTM Quy chế đầu tư xây dựng kho xăng dầu trên phạm vi cả nước
Quyết định 06/2005/QĐ-BGTVT công tác đấu thầu xây lắp dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn trong nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý
Thông tư 130/2007/TT-BTC quản lý thanh toán vốn đầu tư vốn sự nghiệp tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước sửa đổi 27/2007/TT-BTC
Thông tư 107/2007/TT-BTC hướng dẫn quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng vốn NSNN
Thông tư 89/2009/TT-BTC sửa đổi 28/2007/TT-BTC 133/2007/TT-BTC quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn trái phiếu chính phủ
] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 12/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 12/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 12/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 12/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 12/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 12/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 12/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 12/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 12/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 12/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 12/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 12/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 12/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 12/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 12/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
05/05/2000 | Văn bản được ban hành | Nghị định 12/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp | |
20/05/2000 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 12/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp |